Vi rút là một trong những vi sinh vật nhỏ nhất, thường có kích thước từ 0,02 đến 0,3 micromet, mặc dù một số loại vi rút rất lớn có chiều dài lên tới 1 micromet (megavirus, pandoravirus) gần đây đã được phát hiện. Virus chỉ nhân lên hoàn toàn trong tế bào sống của vật chủ (vi khuẩn, thực vật, hoặc động vật). Một số vi rút có lớp vỏ ngoài bao gồm protein và lipid, bao quanh một phức hợp protein capsid với ARN bộ gen hoặc DNA và đôi khi là các enzym cần thiết cho các bước đầu tiên của quá trình sao chép vi rút.
Phân loại vi rút chủ yếu theo trình tự bộ gen của vi rút có tính đến bản chất và cấu trúc của bộ gen cũng như phương pháp sao chép của các bộ gen này, nhưng không theo các bệnh mà các loại vi rút đó gây ra (xem International Committee on Taxonomy of Viruses (ICTV), bản phát hành năm 2021). Như vậy, có vi rút DNA và vi rút RNA; vi rút DNA hoặc vi rút RNA có thể có sợi vật liệu di truyền đơn hoặc kép. Sợi RNA đơn được phân chia thành những sợi đơn lẻ là sợi RNA dương (+) hoặc sợi RNA âm (-). Vi rút ARN hướng dương sở hữu bộ gen ARN chuỗi đơn có thể đóng vai trò là ARN thông tin (mRNA) có thể được dịch mã trực tiếp để tạo ra chuỗi axit amin. Vi rút RNA hướng âm sở hữu bộ gen hướng âm, chuỗi đơn, trước tiên phải tổng hợp một bộ gen kháng nguyên hướng dương bổ sung, sau đó được sử dụng để tạo ra RNA hướng âm theo bộ gen. Các virus có lõi DNA thường nhân bản trong nhân tế bào chủ, các virus lõi RNA điển hình thường nhân bản trong nguyên sinh chất của tế bào.
Một số vi rút ARN sợi đơn, hướng (+) nhất định được gọi là retrovirus sử dụng một phương pháp sao chép rất khác. Retrovirus sử dụng men phiên mã ngược để tạo ra một bản sao DNA chuỗi kép (một provirus) từ bộ gen RNA của chúng, chuỗi DNA này sao đó sẽ được tích hợp vào hệ gen của tế bào chủ. Quá trình phiên mã ngược được thực hiện bằng cách sử dụng men sao chép ngược, men này được virus mang theo bên trong vỏ của nó. Một số các ví dụ về retrovirus là virus gây suy giảm miễn dịch ở người và các virus gây bệnh bạch cầu ở người. Khi provirus được tích hợp vào DNA của tế bào vật chủ, nó được sao chép bằng cách sử dụng cơ chế điển hình của tế bào để sản xuất ra protein của virus và vật liệu di truyền.
Nếu một tế bào dòng mầm bị nhiễm retrovirus, thì tiền vi rút tích hợp có thể trở thành một retrovirus nội sinh được truyền sang con cái. Giải trình tự bộ gen của con người cho thấy ít nhất 1% bộ gen con người bao gồm các chuỗi retrovirus nội sinh, đại diện cho những lần gặp gỡ trước đây với retrovirus trong quá trình tiến hóa của con người. Một số retrovirus nội sinh ở người vẫn có hoạt động phiên mã và tạo ra các protein chức năng (ví dụ: synytin góp phần tạo nên cấu trúc của nhau thai người) (1 Tài liệu tham khảo Vi rút là một trong những vi sinh vật nhỏ nhất, thường có kích thước từ 0,02 đến 0,3 micromet, mặc dù một số loại vi rút rất lớn có chiều dài lên tới 1 micromet (megavirus, pandoravirus) gần... đọc thêm ). Một số chuyên gia cho rằng một số rối loạn chưa rõ nguyên nhân, như bệnh đa xơ cứng, các rối loạn tự miễn nhất định, và nhiều loại ung thư, có thể là do retrovirus nội sinh.
Bởi vì phiên mã RNA không liên quan đến cơ chế kiểm tra lỗi tương tự như phiên mã DNA nên các virus RNA, đặc biệt là retrovirus dễ bị đột biến.
Bộ gen virus nhỏ; bộ gen của các virus RNA dao động từ 3,5 kilobas (một số retrovirus) đến 27 kilobases (một số reovirus), và bộ gen của các virus DNA dao động từ 5 kilobases (parvovirus) đến 280 kilobases (một số poxvirus). Kích thước dễ quản lý này cùng với những tiến bộ hiện tại của công nghệ trình tự nucleotide có nghĩa là việc sắp xếp bộ gen virus từng phần và toàn bộ sẽ trở thành một thành phần thiết yếu trong các cuộc điều tra dịch tễ học về sự bùng phát dịch bệnh.
Khi xảy ra nhiễm virus, virus đầu tiên gắn vào tế bào chủ ở một hoặc một trong số các thụ thể trên bề mặt tế bào. DNA hoặc RNA của virus sau đó xâm nhập vào tế bào chủ và tách ra khỏi vỏ ngoài (dạng không vỏ) và sao chép bên trong tế bào chủ trong một quá trình đòi hỏi các enzyme cụ thể. Các thành phần virus mới được tổng hợp sau đó lắp ráp thành một hạt virus hoàn chỉnh. Tế bào vật chủ thường chết, giải phóng các virus mới và tiếp tục lây nhiễm sang các tế bào vật chủ khác. Mỗi bước nhân bản của virus liên quan đến các enzyme và chất nền khác nhau và tạo cơ hội để can thiệp vào quá trình lây nhiễm.
Hậu quả của nhiễm virus rất đa dạng. Nhiều bệnh nhiễm trùng gây ra bệnh cấp tính sau một thời gian ủ bệnh ngắn, nhưng một số bệnh không có triệu chứng hoặc gây ra các triệu chứng không đáng kể có thể không được nhận ra. Nhiều bệnh nhiễm trùng do vi rút bị hệ miễn dịch loại bỏ, nhưng một số vẫn ở trạng thái tiềm ẩn và một số gây bệnh mạn tính.
Trong nhiễm virus tiềm ẩn, RNA hoặc DNA của virus vẫn còn trong tế bào chủ nhưng không tái tạo hoặc không gây bệnh trong một thời gian dài, đôi khi đến nhiều năm. Nhiễm virus tiềm tàng có thể lây truyền trong giai đoạn không triệu chứng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự lây lan từ người sang người. Đôi khi một kích hoạt (đặc biệt là ức chế miễn dịch) gây tái khởi động virus.
Các virus thông thường tiềm ẩn trong cơ thể bao gồm
Papovavirus (bao gồm 2 phân nhóm: virut u nhú và đa u)
Vi rút Ebola Điều trị Marburg và Ebola là nhóm filovirus, vi rút gây ra xuất huyết, suy đa cơ quan và tỷ lệ tử vong cao. Chẩn đoán bằng xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết enzyme (ELISA), PCR hoặc kính hiển vi... đọc thêm dường như tồn tại ở các vị trí đặc quyền miễn dịch trong cơ thể con người (ví dụ: tinh hoàn, mắt) (2 Tài liệu tham khảo Vi rút là một trong những vi sinh vật nhỏ nhất, thường có kích thước từ 0,02 đến 0,3 micromet, mặc dù một số loại vi rút rất lớn có chiều dài lên tới 1 micromet (megavirus, pandoravirus) gần... đọc thêm ).
Một số rối loạn là do tái hoạt virus ở hệ thần kinh trung ương sau một khoảng thời gian ủ bệnh rất dài. Những bệnh này bao gồm
Bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển Bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển (PML) Bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển (PML) gây ra bởi sự tái hoạt hóa của virus JC. Bệnh thường xảy ra ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch qua trung gian tế bào, đặc biệt là những bệnh nhân nhiễm... đọc thêm (do vi rút JC [John Cunningham], một polyomavirus)
Nhiễm vi rút mạn tính được đặc trưng bởi sự phát tán vi rút liên tục, kéo dài; ví dụ như nhiễm trùng bẩm sinh do vi rút rubella Bệnh Rubella bẩm sinh Bệnh Rubella bẩm sinh là một bệnh nhiễm virut từ người mẹ trong thời kỳ mang thai. Dấu hiệu bao gồm các dị tật bẩm sinh, có thể gây tử vong cho thai. Chẩn đoán là do huyết thanh học và cấy virus... đọc thêm hoặc cytomegalovirus Nhiễm Cytomegalovirus (CMV) Bẩm sinh và Chu sinh Nhiễm Cytomegalovirus có thể xảy ra trước khi sinh hoặc chu sinh. Đây là một trong những bệnh nhiễm virus bẩm sinh thường gặp nhất. Các dấu hiệu khi sinh, nếu có, là chậm tăng trưởng trong tử... đọc thêm và viêm gan B Viêm gan B, mạn tính Viêm gan B là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh nhân có thể không có triệu chứng hoặc có các biểu hiện không đặc hiệu, chẳng hạn như mệt mỏi và khó chịu. Chẩn đoán bằng xét... đọc thêm hoặc C dai dẳng Viêm gan C, mạn tính Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chứng cho đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn tính xuất hiện. Chẩn đoán được khẳng định bằng cách tìm... đọc thêm . HIV Nhiễm trùng HIV/AIDS ở người Nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là hậu quả của nhiễm 1 trong số 2 retrovirus tương tự nhau (HIV-1 và HIV-2) chúng phá hủy tế bào lympho CD4+ và làm giảm khả năng miễn dịch... đọc thêm có thể gây nhiễm trùng tiềm ẩn và mạn tính.
Có vài trăm loại virus khác nhau có thể lây nhiễm sang người. Các virus chủ yếu lây nhiễm sang người qua đường hô hấp và đường ruột. Máu được lấy để truyền sẽ được xét nghiệm một số loại vi rút (xem bảng ). Nhiều loại vi rút được truyền qua vật chủ trung gian là động vật gặm nhấm hoặc động vật chân đốt và dơi gần đây đã được xác định là vật chủ của nhiều loại vi rút ở động vật có vú, bao gồm một số vi rút gây ra một số bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng ở người (ví dụ: SARS-CoV-2 COVID-19 COVID-19 là một bệnh hô hấp cấp tính, đôi khi nặng do một coronavirus mới SARS-CoV-2 gây ra. Phòng ngừa bằng cách tiêm phòng và các biện pháp phòng ngừa kiểm soát lây nhiễm (ví dụ: đeo khẩu... đọc thêm ).
Một số loại vi rút lây truyền qua đường tình dục qua tiếp xúc niêm mạc, chẳng hạn như Zika Nhiễm Zika Virus (ZV) Vi rút Zika là một loại vi rút flavivirus do muỗi truyền có tính kháng nguyên và cấu trúc tương tự như vi rút gây bệnh sốt xuất huyết, sốt vàng da và vi rút Tây sông Nile. Nhiễm virus Zika thường... đọc thêm . Các loại vi rút khác được truyền qua truyền máu (ví dụ: qua kim bị nhiễm bẩn hoặc truyền máu), bao gồm vi rút viêm gan A Viêm gan A Viêm gan A gây ra bởi vi-rút RNA lây truyền qua đường ruột, ở trẻ lớn và người trưởng thành, gây ra các triệu chứng điển hình của viêm gan vi-rút, bao gồm chán ăn, khó chịu và bệnh vàng da.... đọc thêm , B Viêm gan B, mạn tính Viêm gan B là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh nhân có thể không có triệu chứng hoặc có các biểu hiện không đặc hiệu, chẳng hạn như mệt mỏi và khó chịu. Chẩn đoán bằng xét... đọc thêm , C Viêm gan C, mạn tính Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chứng cho đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn tính xuất hiện. Chẩn đoán được khẳng định bằng cách tìm... đọc thêm và E Viêm gan D Viêm gan E gây ra bởi vi-rút RNA lây truyền qua đường ruột và gây ra các triệu chứng điển hình của viêm gan vi-rút, bao gồm chán ăn, khó chịu và bệnh vàng da. Viêm gan tối cấp và tử vong hiếm... đọc thêm và các arbovirus sau đây:
Cytomegalovirus [CMV] Nhiễm Cytomegalovirus (CMV) Cytomegalovirus (CMV, vi rút herpes người type 5) có thể gây nhiễm trùng có nhiều mức độ nghiêm trọng. Hội chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn nhưng không kèm viêm họng nghiêm trọng thì... đọc thêm và vi rút Epstein–Barr Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn Bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do siêu vi khuẩn Epstein-Barr (EBV, vi rút herpes type 4) và có đặc điểm là mệt mỏi, sốt, viêm họng, và hạch to. Mệt mỏi có thể kéo dài hàng tuần hoặc hàng... đọc thêm là những vi rút lây truyền chủ yếu qua cấy ghép mô. Các vi rút khác như vậy bao gồm
Arbovirus như là Zika Nhiễm Zika Virus (ZV) Vi rút Zika là một loại vi rút flavivirus do muỗi truyền có tính kháng nguyên và cấu trúc tương tự như vi rút gây bệnh sốt xuất huyết, sốt vàng da và vi rút Tây sông Nile. Nhiễm virus Zika thường... đọc thêm , West Nile Vi-rút Tây Sông Nile Vi rút West Nile là một loại flavivirus hiện là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm não do arbovirus ở Hoa Kỳ. Hầu hết các bệnh nhân không có triệu chứng. Khoảng 1 trong số 150 bệnh nhân bị nhiễm... đọc thêm và sốt xuất huyết Dengue Dengue là một bệnh do muỗi truyền do một flavivirus gây ra. Sốt xuất huyết thường dẫn đến sốt cao đột ngột, nhức đầu, đau cơ, đau khớp và nổi hạch toàn thân, sau đó là phát ban xuất hiện cùng... đọc thêm
Virus tồn tại trên toàn thế giới, nhưng sự lây lan của chúng bị hạn chế bởi sức đề kháng tự nhiên, miễn dịch từ các lần nhiễm virus trước đó hoặc vắc xin phòng ngừa trước, các biện pháp kiểm soát sức khoẻ cộng đồng và các loại thuốc chống virus dự phòng khác.
Virus Zoonotic Tổng quan về nhiễm trùng Arbovirus, Arenavirus và Filovirus Arbovirus (vi rút lây truyền qua động vật chân đốt) được định nghĩa là bất kỳ loại vi rút nào bị lây truyền sang người và/hoặc các động vật có xương sống khác bởi một số loài động vật chân đốt... đọc thêm theo đuổi chu kỳ sinh học chủ yếu ở động vật; con người là những vật chủ thứ cấp hoặc ngẫu nhiên. Những virus này được giới hạn ở các khu vực và môi trường có thể hỗ trợ các chu kỳ lây nhiễm tự nhiên không liên quan đến con người (động vật có xương sống, động vật chân đốt, hoặc cả hai).
Bệnh Creutzfeldt-Jakob biến thể Biến thể CJD (vCJD) Bệnh Creutzfeldt-Jakob (CJD) là bệnh prion ở người thường gặp nhất. Bệnh xảy ra trên toàn thế giới, có một số dạng và thể. Các triệu chứng CJD bao gồm sa sút trí tuệ, rung giật cơ và các thiếu... đọc thêm và bệnh não xốp ở bò ban đầu được cho là do vi rút gây ra và được gọi là bệnh vi rút chậm vì bệnh này có thời gian ủ bệnh kéo dài (nhiều năm), nhưng hiện nay bệnh này được biết là do prion Tổng quan về bệnh Prion Bệnh Prion là các rối loạn thoái hoá não tiến triển, gây tử vong và không thể điều trị. Các loại bệnh prion nổi bật bao gồm Bệnh Creutzfeldt-Jakob (CJD) (thường tản phát) Biến thể CJD (vCJD... đọc thêm gây ra; prion là tác nhân gây bệnh dạng protein không phải là vi khuẩn, nấm hoặc vi rút và không chứa vật liệu di truyền.
(Xem thêm Các loại bệnh do Virus Các loại bệnh do Virus Phân loại bệnh do virus theo hệ thống cơ quan thường bị ảnh hưởng nhất (ví dụ như phổi, đường tiêu hoá, da, gan, hệ thần kinh trung ương, niêm mạc) có thể hữu ích về mặt lâm sàng, mặc dù khó... đọc thêm .)
Virus và ung thư
Một số loại virus gây ra và có khuynh hướng gây ung thư:
Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) Nhiễm trùng HIV/AIDS ở người Nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là hậu quả của nhiễm 1 trong số 2 retrovirus tương tự nhau (HIV-1 và HIV-2) chúng phá hủy tế bào lympho CD4+ và làm giảm khả năng miễn dịch... đọc thêm : Sarcoma Kaposi Kaposi Sarcoma Kaposi sarcoma (KS) là một khối u mạch máu nhiều ổ gây ra bởi herpesvirus loại 8. Nó có thể xảy ra trong các bệnh cổ điển, liên quan đến AIDS, hoặc do tính đặc hữu (ở châu Phi), và chứng rối... đọc thêm , u lympho không Hodgkin U lympho không Hodgkin U lympho không Hodgkin là một nhóm bệnh không đồng nhất liên quan đến tình trạng tăng sinh đơn dòng ác tính của các tế bào lympho ở các vị trí mô lưới hạch bạch huyết, bao gồm các hạch bạch... đọc thêm , ung thư biểu mô cổ tử cung Ung thư Cổ tử cung Ung thư cổ tử cung thường là ung thư biểu mô tế bào vảy; ung thư biểu mô tuyến ít phổ biến hơn. Nguyên nhân của hầu hết các bệnh ung thư cổ tử cung là do nhiễm vi rút u nhú ở người (HPV). Quá... đọc thêm , u lympho Hodgkin U lympho Hodgkin U lymphô Hodgkin là một sự gia tăng ác tính các tế bào của hệ thống lưới lympho tại chỗ hoặc lan tràn, chủ yếu liên quan đến các tế bào hạch bạch huyết, lá lách, gan và tủy xương. Triệu chứng... đọc thêm và ung thư biểu mô miệng Tổng quan về các khối u vùng đầu cổ Mỗi năm, ở Hoa Kỳ, có tới gần 65.000 bệnh nhân mắc ung thư vùng đầu cổ. Khi loại trừ ung thư da và ung thư tuyến giáp, có tới > 90% trường hợp ung thư vùng đầu cổ là ung thư biểu mô tế bào vẩy... đọc thêm , họng Tổng quan về các khối u vùng đầu cổ Mỗi năm, ở Hoa Kỳ, có tới gần 65.000 bệnh nhân mắc ung thư vùng đầu cổ. Khi loại trừ ung thư da và ung thư tuyến giáp, có tới > 90% trường hợp ung thư vùng đầu cổ là ung thư biểu mô tế bào vẩy... đọc thêm , gan Ung thư gan nguyên phát Ung thư gan nguyên phát thường là ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Các biểu hiện đầu tiên của ung thư gan thường không đặc hiệu làm trì hoãn việc chẩn đoán. Khi được chẩn đoán ở giai đoạn tiến... đọc thêm , phổi Ung thư phổi ác tính Ung thư biểu mô phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong liên quan đến ung thư ở nam giới và nữ giới trên toàn thế giới. Khoảng 85% trường hợp có liên quan đến hút thuốc lá. Các triệu chứng... đọc thêm và hậu môn Ung thư hậu môn Hàng năm, ước tính ung thư hậu môn chiếm khoảng 8590 trường hợp mắc và khoảng 1350 trường hợp tử vong ở Hoa Kỳ ( 1). Triệu chứng chính là đại tiện ra máu. Chẩn đoán bằng nội soi. Các phương... đọc thêm
Nhiễm papillomavirus ở người Nhiễm vi rút gây u nhú ở người Vi rút u nhú ở người (HPV) lây nhiễm các tế bào biểu mô. Hầu hết > 100 phân nhóm lây nhiễm biểu mô da và gây ra mụn cóc trên da; một số loại lây nhiễm biểu mô niêm mạc và gây ra mụn cóc hậu... đọc thêm (HPV): Ung thư cổ tử cung Ung thư Cổ tử cung Ung thư cổ tử cung thường là ung thư biểu mô tế bào vảy; ung thư biểu mô tuyến ít phổ biến hơn. Nguyên nhân của hầu hết các bệnh ung thư cổ tử cung là do nhiễm vi rút u nhú ở người (HPV). Quá... đọc thêm , ung thư vú Ung thư dương vật Hầu hết các ung thư dương vật là ung thư biểu mô tế bào vảy; chúng thường xảy ra ở những người không cắt bao quy đầu, đặc biệt là những người ý thức vệ sinh tại chỗ kém. Chẩn đoán dựa vào sinh... đọc thêm , ung thư âm đạo Vaginal Cancer Ung thư âm đạo thường là ung thư biểu mô tế bào vảy, thường xảy ra ở phụ nữ > 60 tuổi. Triệu chứng phổ biến nhất là chảy máu âm đạo bất thường. Chẩn đoán dựa vào sinh thiết. Điều trị cho... đọc thêm , ung thư hậu môn Ung thư hậu môn Hàng năm, ước tính ung thư hậu môn chiếm khoảng 8590 trường hợp mắc và khoảng 1350 trường hợp tử vong ở Hoa Kỳ ( 1). Triệu chứng chính là đại tiện ra máu. Chẩn đoán bằng nội soi. Các phương... đọc thêm , ung thư biểu mô miệng Ung thư biểu mô tế bào vẩy họng miệng Ung thư hầu họng đề cập đến ung thư amidan, đáy lưỡi và một phần ba sau của lưỡi, vòm miệng mềm, thành sau và thành bên của họng. Ung thư biểu mô tế bào vẩy chiếm hơn 95% ung thư họng miệng... đọc thêm , và ung thư thực quản Ung thư thực quản Khối u ác tính phổ biến nhất ở 2/3 đầu gần của thực quản là ung thư biểu mô tế bào vảy; ung thư biểu mô tuyến thường gặp nhất ở 1/3 đầu xa. Các triệu chứng là khó nuốt và sụt cân tiến triển... đọc thêm
Virus T-lymphotropic ở người 1 Nhiễm trùng HIV/AIDS ở người : Một số loại ung thư bạch cầu ở người và lymphoma
Virus Epstein-Barr Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn Bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do siêu vi khuẩn Epstein-Barr (EBV, vi rút herpes type 4) và có đặc điểm là mệt mỏi, sốt, viêm họng, và hạch to. Mệt mỏi có thể kéo dài hàng tuần hoặc hàng... đọc thêm : Ung thư biểu mô vòm họng Ung thư vòm họng Ung thư biểu mô tế bào vẩy là loại ung thư vòm họng phổ biến nhất. Triệu chứng thường phát hiện muộn, bao gồm chảy máu mũi một bên, tắc nghẽn mũi, mất thính giác, đau tai, sưng mặt, và tê mặt... đọc thêm , Burkitt lymphoma U lympho Burkitt U lympho Burkitt là một loại u lympho không Hodgkin dòng tế bào B tiến triển xảy ra ở trẻ em và người lớn. Có các thể dịch tễ (ở người châu Phi), thể lẻ tẻ (không phải châu Phi) và các thể liên... đọc thêm , Hodgkin lymphoma U lympho Hodgkin U lymphô Hodgkin là một sự gia tăng ác tính các tế bào của hệ thống lưới lympho tại chỗ hoặc lan tràn, chủ yếu liên quan đến các tế bào hạch bạch huyết, lá lách, gan và tủy xương. Triệu chứng... đọc thêm , và u lympho ở những người nhận ghép tạng bị suy giảm miễn dịch
Bệnh viêm gan B Viêm gan B, cấp tính Nguyên nhân của viêm gan B là do vi-rút DNA thường lây truyền qua đường tiêm truyền. Bệnh gây ra các triệu chứng điển hình của viêm gan vi-rút, bao gồm chán ăn, khó chịu và bệnh vàng da. Viêm... đọc thêm và viêm gan C Viêm gan C, cấp tính Nguyên nhân của viêm gan C là do vi-rút RNA thường lây truyền qua đường tiêm truyền. Bệnh gây ra các triệu chứng điển hình của viêm gan vi-rút, bao gồm chán ăn, khó chịu và bệnh vàng da nhưng... đọc thêm virus: Ung thư biểu mô tế bào gan Ung thư biểu mô tế bào gan Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) thường xảy ra ở bệnh nhân xơ gan và thường gặp ở những khu vực mà nhiễm vi rút viêm gan B và C là phổ biến. Triệu chứng và dấu hiệu thường không đặc hiệu. Chẩn... đọc thêm
Bệnh vi rút herpes ở người 8 Tổng quan về Nhiễm vi rút Herpes Tám loại vi rút Herpes lây nhiễm cho người ( xem Bảng: Herpesviruses gây nhiễm bệnh ở người). Sau khi nhiễm lần đầu, tất cả các vi rút Herpes vẫn còn ẩn trong các tế bào chủ và sau đó có thể... đọc thêm : Kaposi sarcoma Kaposi Sarcoma Kaposi sarcoma (KS) là một khối u mạch máu nhiều ổ gây ra bởi herpesvirus loại 8. Nó có thể xảy ra trong các bệnh cổ điển, liên quan đến AIDS, hoặc do tính đặc hữu (ở châu Phi), và chứng rối... đọc thêm , u lympho tràn dịch chính và bệnh Castleman đa chừng (rối loạn lympho cơ hoành)
Tài liệu tham khảo
1. Dupressoir A, Lavialle C, Heidmann T: From ancestral infectious retroviruses to bona fide cellular genes: role of the captured syncytins in placentation. Placenta 33(9):663-671, 2012 doi:10.1016/j.placenta.2012.05.005
2. Schindell BG, Webb AL, Kindrachuk J: Persistence and sexual transmission of filoviruses. Viruses 10(12):683, 2018. doi: 10.3390/v10120683
Chẩn đoán nhiễm vi rút
Một số bệnh do virus có thể được chẩn đoán như sau:
Về mặt lâm sàng (nghĩa là chẩn đoán dựa trên các triệu chứng bệnh nhân đã biết rõ, ví dụ như sởi Bệnh sởi Bệnh sởi là một bệnh virus có tính lây truyền cao rất phổ biến ở trẻ em. Bệnh đặc trưng bởi sốt, ho, sổ mũi, viêm kết mạc, ban đỏ (đốm Koplik) trên niêm mạc miệng và ban dạng dát sẩn lan từ... đọc thêm , rubella Rubella (Xem thêm Rubella bẩm sinh.) Rubella là một bệnh nhiễm vi rút có thể gây nổi hạch, phát ban và đôi khi là các triệu chứng toàn thân, thường nhẹ và trong thời gian ngắn. Nhiễm trùng trong giai... đọc thêm , đào ban trẻ sơ sinh Ban đào ở trẻ em (Roseola Infantum) Bệnh ban đào trẻ em là một bệnh nhiễm trùng ở trẻ nhũ nhi hoặc trẻ rất nhỏ human herpesvirus 6B (HHV-6B) hoặc, ít gặp hơn là HHV-7. Nhiễm bệnh gây ra sốt cao và phát ban dạng rubella xuất hiện... đọc thêm , ban đỏ nhiễm trùng Ban đỏ truyền nhiễm (nhiễm Parvovirus B19) Ban đỏ truyền nhiễm là do nhiễm parvovirus ở người B19 cấp tính. Ở trẻ em, bệnh gây ra các triệu chứng thực thể nhẹ và phát ban dạng đốm hoặc ban dạng dát sẩn bắt đầu ở má và lan rộng chủ yếu... đọc thêm và thủy đậu Thủy đậu Bệnh đậu mùa là một trường hợp nhiễm trùng cấp tính, toàn thân, thường là do trẻ do virut varicella-zoster gây ra (loại virut gây bệnh herpes - 3). Nó thường bắt đầu với các triệu chứng toàn... đọc thêm )
Về mặt dịch tễ học (nghĩa là chẩn đoán dựa trên định nghĩa ca bệnh trong thời gian bùng phát dịch bệnh, ví dụ: cúm Cúm Cúm là một bệnh nhiễm trùng hô hấp do vi rút gây sốt, sổ mũi, ho, đau đầu và mệt mỏi. Tỷ lệ tử vong có thể xảy ra trong các đợt dịch bộc phát theo mùa, đặc biệt là ở những bệnh nhân có nguy... đọc thêm , norovirus Viêm dạ dày ruột do norovirus Norovirus là nguyên nhân phổ biến gây tiêu chảy. Các triệu chứng là nôn, đau quặn bụng và tiêu chảy thường hết sau 1 đến 3 ngày. Chẩn đoán dựa trên nghi ngờ lâm sàng và có thể thực hiện xét... đọc thêm và quai bị Quai bị Bệnh quai bị là một căn bệnh cấp tính, truyền nhiễm, nhiễm virus mang tính hệ thống, thường gây ra sự sưng đau tuyến nước bọt, thường là các tuyến mang tai. Các biến chứng có thể bao gồm viêm... đọc thêm )
Chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm vi sinh chủ yếu cần thiết khi điều trị đặc hiệu là hữu ích hoặc khi tác nhân có thể là mối đe dọa về sức khoẻ cộng đồng (ví dụ, HIV). Hầu hết các phòng thí nghiệm của bệnh viện có thể xét nghiệm nhiều loại vi rút, nhưng đối với các bệnh ít phổ biến hơn (ví dụ: bệnh dại Bệnh dại Bệnh dại là một bệnh viêm não do virut lây lan bởi nước bọt của dơi bị nhiễm bệnh và một số động vật có vú bị bệnh khác. Các triệu chứng bao gồm trầm cảm và sốt, tiếp theo là kích động, tăng... đọc thêm , viêm não ngựa miền Đông, vparvovirus B19 ở người), mẫu bệnh phẩm phải được gửi đến các phòng thí nghiệm y tế của tiểu bang hoặc Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh.
Xét nghiệm huyết thanh tìm kháng thể trong giai đoạn cấp tính và giai đoạn hồi phục có thể nhạy cảm và đặc hiệu, nhưng chậm; với một số loại vi rút, đặc biệt là flaviviruses, các phản ứng chéo gây nhầm lẫn cho chẩn đoán. Chẩn đoán nhanh hơn đôi khi có thể được thực hiện bằng cách sử dụng nuôi cấy, PCR, hoặc xét nghiệm kháng nguyên virus. Mô bệnh học với kính hiển vi điện tử (không phải huỳnh quang) đôi khi có thể có ích. Đối với các phương pháp chẩn đoán đặc hiệu, xem bảng: Xét nghiệm chẩn đoán bệnh truyền nhiễm Giới thiệu về xét nghiệm chẩn đoán bệnh lý truyền nhiễm Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm có thể định danh trực tiếp các vi sinh vật (ví dụ, một cách trực quan, sử dụng kính hiển vi quan sát vi khuẩn mọc trên tiêu bản nuôi cấy) hoặc gián tiếp... đọc thêm .
Điều trị nhiễm vi rút
Thuốc kháng vi-rút
Việc sử dụng thuốc kháng virus đang phát triển một cách nhanh chóng. Các cơ chế của thuốc kháng vi rút có thể được định hướng vào các giai đoạn khác nhau của quá trình nhân lên của vi rút. Các cơ chế này có thể
Ức chế sự gắn kết hạt virus với màng tế bào chủ hoặc sự giải phóng các axit nucleic của virus
Ức chế thụ thể tế bào hoặc yếu tố cần thiết để nhân bản virus
Chặn các enzym và protein cụ thể do vi rút mã hóa được tạo ra trong tế bào chủ và cần thiết cho sự nhân lên của vi rút nhưng không cần thiết cho quá trình chuyển hóa tế bào chủ bình thường
Thuốc kháng vi rút thường được sử dụng trong điều trị hoặc dự phòng trước đối với vi rút herpes Tổng quan về Nhiễm vi rút Herpes Tám loại vi rút Herpes lây nhiễm cho người ( xem Bảng: Herpesviruses gây nhiễm bệnh ở người). Sau khi nhiễm lần đầu, tất cả các vi rút Herpes vẫn còn ẩn trong các tế bào chủ và sau đó có thể... đọc thêm (kể cả cytomegalovirus Nhiễm Cytomegalovirus (CMV) Cytomegalovirus (CMV, vi rút herpes người type 5) có thể gây nhiễm trùng có nhiều mức độ nghiêm trọng. Hội chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn nhưng không kèm viêm họng nghiêm trọng thì... đọc thêm ), vi rút hô hấp Tổng quan về nhiễm trùng đường hô hấp do vi rút Nhiễm trùng do vi rút thường ảnh hưởng đến đường hô hấp trên hoặc dưới. Mặc dù nhiễm trùng đường hô hấp có thể được phân loại theo vi rút gây bệnh (ví dụ: cúm), các nhiễm trùng này thường được... đọc thêm , HIV Nhiễm trùng HIV/AIDS ở người Nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là hậu quả của nhiễm 1 trong số 2 retrovirus tương tự nhau (HIV-1 và HIV-2) chúng phá hủy tế bào lympho CD4+ và làm giảm khả năng miễn dịch... đọc thêm , viêm gan siêu vi B mạn tính Viêm gan B, mạn tính Viêm gan B là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh nhân có thể không có triệu chứng hoặc có các biểu hiện không đặc hiệu, chẳng hạn như mệt mỏi và khó chịu. Chẩn đoán bằng xét... đọc thêm , và viêm gan C mạn tính Viêm gan C, mạn tính Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chứng cho đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn tính xuất hiện. Chẩn đoán được khẳng định bằng cách tìm... đọc thêm . Tuy nhiên, một số loại thuốc có hiệu quả chống lại nhiều loại vi rút khác nhau. Ví dụ: một số loại thuốc có hoạt tính chống HIV được sử dụng cho các bệnh nhiễm vi rút khác như là viêm gan B.
Thuốc kháng vi rút đã được phát triển để điều trị COVID-19 COVID-19 COVID-19 là một bệnh hô hấp cấp tính, đôi khi nặng do một coronavirus mới SARS-CoV-2 gây ra. Phòng ngừa bằng cách tiêm phòng và các biện pháp phòng ngừa kiểm soát lây nhiễm (ví dụ: đeo khẩu... đọc thêm do SARS-CoV-2 gây ra.
Interferons
Interferon là các hợp chất được giải phóng từ các tế bào chủ bị nhiễm để đáp ứng với các kháng nguyên virus hoặc các kháng nguyên lạ khác.
Có rất nhiều interferon khác nhau, có nhiều hiệu ứng như chặn chuyển dịch và sao chép RNA virus và ngăn chặn sự nhân lên của virus mà không làm gián đoạn chức năng của tế bào chủ bình thường.
Interferon đôi khi được gắn với glycol polyethylene (công thức pegylated), cho phép quá trinh phóng thích interferon chậm hơn.
Bệnh do virus có thể được điều trị bằng liệu pháp interferon bao gồm
Viêm gan B Viêm gan B, mạn tính Viêm gan B là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh nhân có thể không có triệu chứng hoặc có các biểu hiện không đặc hiệu, chẳng hạn như mệt mỏi và khó chịu. Chẩn đoán bằng xét... đọc thêm mạn tính và Viêm gan C mạn tính Viêm gan C, mạn tính Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chứng cho đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn tính xuất hiện. Chẩn đoán được khẳng định bằng cách tìm... đọc thêm
Các tác dụng không mong muốn của interferon bao gồm sốt, ớn lạnh, yếu và đau cơ, điển hình bắt đầu từ 7 đến 12 giờ sau lần tiêm đầu tiên và kéo dài đến 12 giờ. Trầm cảm, viêm gan, và ức chế tủy xương có thể xảy ra khi sử dụng liều cao.
Kháng thể
Huyết thanh và kháng thể đơn dòng Kháng thể đơn dòng Các tác nhân liệu pháp miễn dịch sử dụng hoặc thay đổi cơ chế miễn dịch. Sử dụng các chất này đang phát triển nhanh chóng; các nhóm mới, các hợp chất mới và việc sử dụng các chất trong hiện... đọc thêm (mAbs) của người khỏi bệnh có thể được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm vi rút (ví dụ: nhiễm vi rút Zaire Ebola Vắc xin Ebola rVSV-ZEBOV là vắc xin duy nhất được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt để phòng ngừa bệnh do vi rút Ebola. Ad26.ZEBOV/MVA-BN-Filo là sự kết hợp của hai loại vắc xin, Ad26... đọc thêm , vi rút hợp bào hô hấp [RSV], vi rút bệnh dại).
Phòng ngừa nhiễm vi rút
Vắc xin
Vắc xin Tổng quan về tiêm chủng hoạt động bằng cách kích thích miễn dịch. Vắc xin vi rút được sử dụng chung bao gồm vắc xin cho
Bệnh viêm não Nhật Bản
Bệnh viêm não do bọ ve
Vắc xin adenovirus, vắc xin bệnh đậu mùa Phòng ngừa Bệnh đậu mùa là một bệnh truyền nhiễm rất dễ lây lan gây ra bởi vi rút đậu mùa, một loại orthopoxvirus. Tỷ lệ tử vong trường hợp là khoảng 30%. Nhiễm trùng tự nhiên đã được tiêu diệt. Mối quan... đọc thêm và vắc xin mpox Mpox (bệnh đậu mùa khỉ) Mpox (bệnh đậu mùa khỉ) do vi rút đậu mùa khỉ gây ra, một loại orthopoxvirus có liên quan về mặt cấu trúc với vi rút đậu mùa. Bệnh nhân có biểu hiện phát ban dạng mụn nước hoặc mụn mủ... đọc thêm , cũng như vắc xin sốt Rift Valley Sốt Rift Valley Arbovirus (vi rút lây truyền qua loài chân đốt) áp dụng cho bất kỳ virus nào được lây truyền cho người và/hoặc các động vật có xương sống khác bởi một số loài chân đốt hút máu, chủ yếu là côn... đọc thêm và vắc xin viêm não ngựa miền đông Viêm não Viêm não là tình trạng viêm nhu mô não do vi rút xâm nhập trực tiếp hoặc xảy ra như một biến chứng miễn dịch sau nhiễm trùng do phản ứng quá mẫn với vi rút hoặc một protein lạ khác. Triệu chứng... đọc thêm đều có sẵn nhưng chỉ được sử dụng cho các nhóm có nguy cơ cao (ví dụ: tân binh).
Nhiều loại vắc xin để phòng ngừa COVID-19, COVID-19 Vaccine Vắc xin COVID-19 cung cấp sự bảo vệ chống lại COVID-19, căn bệnh do nhiễm vi rút SARS-CoV-2 gây ra. Tiêm chủng là chiến lược hiệu quả nhất để ngăn ngừa tình trạng bệnh nặng và tử vong do nhiễm... đọc thêm do SARS-CoV-2 gây ra, đã được phát triển, bao gồm cả mRNA và các loại vắc xin khác.
Các bệnh do vi rút có thể được loại bỏ bằng vắc xin hiệu quả. Bệnh đậu mùa đã được thanh toán vào năm 1978, và bệnh dich hạch ở gia súc (do một virus liên quan chặt chẽ đến virus sởi ở người) đã được loại trừ vào năm 2011. Việc tiêm phòng rộng rãi đã gần như xóa sổ bệnh bại liệt Vắc-xin ngừa bại liệt Việc tiêm chủng rộng khắp đã gần như đã tận diệt bệnh bại liệt trên toàn thế giới. Nhưng vẫn xảy ra ở các vùng có tiêm chủng không đầy đủ, chẳng hạn như tiểu vùng Sahara Châu Phi và Nam Á. Có... đọc thêm trên toàn thế giới, nhưng các trường hợp mắc bệnh vẫn xảy ra ở những khu vực chưa được tiêm chủng đầy đủ, chẳng hạn như vùng cận Saharan Châu Phi và Nam Á. Sởi gần như đã bị thanh toán ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở Châu Mỹ, nhưng vì bệnh sởi rất dễ lây và việc tiêm vắc xin không đầy đủ, thậm chí ở các vùng mà nó được xem là đã được thanh toán nên việc loại bỏ hoàn toàn bệnh sởi không diễn ra trong tương lai gần.
Triển vọng phát triển vắc xin và loại bỏ các bệnh nhiễm vi rút khó chữa khác (chẳng hạn như HIV) hiện chưa chắc chắn.
Globulin miễn dịch
Globulin miễn dịch Tạo miễn dịch thụ động Tiêm chủng thụ động liên quan đến việc cung cấp kháng thể cho sinh vật hoặc chất độc do sinh vật tạo ra. Tạo miễn dịch thụ động được cung cấp trong các trường hợp sau: Khi người ta không thể... đọc thêm có sẵn để tạo miễn dịch thụ động dự phòng trong một số tình huống. Chúng có thể được sử dụng trước phơi nhiễm (ví dụ viêm gan A), sau phơi nhiễm (ví dụ, đối với bệnh dại, bệnh thủy đậu, vi rút hợp bào hô hấp, viêm gan) và để điều trị bệnh (ví dụ: eczema vaccinatum).
Các biện pháp bảo vệ
Nhiều bệnh nhiễm trùng do vi rút có thể được ngăn ngừa bằng các biện pháp bảo vệ thông thường (thay đổi tùy thuộc vào phương thức lây truyền của một tác nhân nhất định).
Các biện pháp quan trọng bao gồm
Rửa tay
Chuẩn bị thức ăn và xử lý nước hợp lý
Tránh tiếp xúc với người mắc bệnh
Thực hành tình dục an toàn hơn
Đeo khẩu trang
Giãn cách khi thích hợp (ví dụ: để phòng ngừa COVID-19)
Đối với các bệnh nhiễm trùng do vật trung gian là côn trùng (ví dụ: muỗi, bọ ve), việc bảo vệ cá nhân chống lại vết cắn của vật trung gian là rất quan trọng, chẳng hạn như thuốc chống côn trùng, quần áo phù hợp.
Đối với các bệnh nhiễm trùng như là nhiễm vi rút Ebola Vắc xin Ebola rVSV-ZEBOV là vắc xin duy nhất được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt để phòng ngừa bệnh do vi rút Ebola. Ad26.ZEBOV/MVA-BN-Filo là sự kết hợp của hai loại vắc xin, Ad26... đọc thêm , tránh tiếp xúc với máu và dịch cơ thể (như là nước tiểu, phân, nước bọt, mồ hôi, chất nôn, sữa mẹ, nước ối, tinh dịch và dịch âm đạo) của người bệnh là một biện pháp bảo vệ quan trọng. Nên tránh tiếp xúc với tinh dịch của một người đàn ông đã khỏi bệnh nhiễm trùng do vi rút Ebola cho đến khi xét nghiệm cho thấy vi rút đã hết trong tinh dịch của người đó.