Có 2 loại vắc-xin phòng viêm gan A (HepA) và 1 loại vắc-xin kết hợp HepA và viêm gan B (HepB) có sẵn tại Hoa Kỳ; cả 3 loại vắc-xin này đều có tác dụng bảo vệ lâu dài chống lại viêm gan A.
Trong 2 đoàn hệ gồm các đối tượng sau tiêm vắc-xin, hơn 97% số người tham gia cho thấy có kháng thể chống HAV 20 năm sau khi tiêm vắc-xin 2 liều HepA (1).
(Xem thêm Tổng quan về tiêm chủng.)
Tài liệu tham khảo
1. Theeten H, Van Herck K, Van Der Meeren O, Crasta P, Van Damme P, Hens N. Long-term antibody persistence after vaccination with a 2-dose Havrix (inactivated hepatitis A vaccine): 20 years of observed data, and long-term model-based predictions. Vaccine. 2015;33(42):5723-5727. doi:10.1016/j.vaccine.2015.07.008
Chế phẩm vắc xin viêm gan A
Vắc-xin viêm gan A được điều chế từ vi rút viêm gan A có nguồn gốc từ nuôi cấy tế bào, bất hoạt bằng formalin. Cả hai loại vắc-xin HepA đều có sẵn theo công thức bào chế dành cho trẻ em và người lớn.
Vắc-xin kết hợp HepA/HepB cũng có sẵn ở nhiều quốc gia.
Chỉ định của vắc xin viêm gan A
Vắc-xin viêm gan A là vắc-xin thường quy cho trẻ em (1).
Vắc xin viêm gan A được chỉ định cho bất kỳ người nào chưa được tiêm vắc xin đầy đủ và yêu cầu tiêm vắc xin (không cần xác định yếu tố nguy cơ).
Vắc-xin viêm gan A cũng được chỉ định cho bất kỳ yếu tố nguy cơ nào sau đây (2):
Đi du lịch hoặc làm việc trong khu vực lưu hành
Phơi nhiễm nghề nghiệp (ví dụ: làm việc với loài linh trưởng bị nhiễm vi rút viêm gan A [HAV] hoặc nhiễm HAV trong phòng thí nghiệm nghiên cứu)
Nam giới quan hệ tình dục đồng giới
Sử dụng ma túy bằng cách tiêm hoặc không tiêm, chẳng hạn như methamphetamine
Vô gia cư
Nhiễm HIV
Bệnh gan mạn tính (ví dụ: những người bị viêm gan B, viêm gan C, xơ gan, bệnh gan nhiễm mỡ, bệnh gan liên quan đến rượu, viêm gan tự miễn hoặc nồng độ alanine aminotransferase [ALT] hoặc aspartate aminotransferase [AST] cao gấp đôi giới hạn trên của giá trị bình thường)
Tiếp xúc cá nhân gần gũi dự kiến (ví dụ: với tư cách là thành viên trong gia đình hoặc là người trông trẻ thường xuyên) với trẻ được nhận nuôi quốc tế trong 60 ngày đầu tiên sau khi trẻ đến Hoa Kỳ từ khu vực lưu hành bệnh
Nguy cơ nhiễm HAV trong thời kỳ mang thai (ví dụ: người mang thai là khách du lịch quốc tế, người sử dụng thuốc tiêm hoặc không tiêm, người có nguy cơ phơi nhiễm nghề nghiệp, người dự đoán sẽ tiếp xúc cá nhân gần gũi với người được nhận nuôi quốc tế hoặc người đang vô gia cư) hoặc nguy cơ bị hậu quả nặng do nhiễm HAV (ví dụ: người mang thai mắc bệnh gan mạn tính hoặc nhiễm HIV)
Trong thời gian bùng phát bệnh viêm gan A, những người từ 1 tuổi trở lên có nguy cơ nhiễm HAV cần phải được tiêm vắc-xin.
Vắc-xin kết hợp HepA/Vắc-xin HepB có thể được sử dụng cho những người ≥ 18 tuổi có chỉ định tiêm vắc-xin HepA hoặc HepB và chưa từng được tiêm vắc-xin một trong hai thành phần vắc-xin.
Tài liệu tham khảo về chỉ định
Chống chỉ định và thận trọng khi tiêm vắc xin viêm gan A
Chống chỉ định chính của vắc-xin viêm gan A là:
Phản ứng dị ứng trầm trọng (ví dụ, sốc phản vệ) sau liều thuốc trước hoặc đối với thành phần vắc-xin
Biện pháp phòng ngừa chính khi tiêm vắc-xin viêm gan A là:
Bệnh vừa hoặc nặng có hoặc không có sốt (tiêm vắc-xin được trì hoãn lại cho đến khi hồi phục)
Liều lượng và cách dùng vắc xin viêm gan A
Liều tiêm vắc-xin viêm gan A là 0,5 mL tiêm bắp cho người dưới 18 tuổi hoặc 1 mL tiêm bắp cho người lớn ≥ 19 tuổi.
Trẻ em thường được tiêm liệu trình 2 liều khi được 12 tháng tuổi đến 23 tháng tuổi và tiêm lại sau 6 đến 18 tháng kể từ liều đầu tiên.
Tùy thuộc vào nhà sản xuất, người lớn sẽ được tiêm vắc-xin theo liệu trình 2 liều vào lúc 0 và 6 đến 12 hoặc 6 đến 18 tháng.
Ngoài ra, người lớn có thể được tiêm vắc-xin kết hợp HepA/HepB theo lịch trình 3 liều: vào lúc 0, 1 và 6 tháng. Liều thứ nhất và liều thứ hai cần phải cách nhau ≥ 4 tuần, liều thứ hai và liều thứ ba cần phải cách nhau ≥ 5 tháng. Ngoài ra, vắc-xin có thể được tiêm theo lịch tiêm 4 liều nhanh: vào các ngày 0, 7 và 21 đến 30, sau đó tiêm liều tăng cường sau liều đầu tiên 12 tháng.
Ngay khi có kế hoạch nhận nuôi một trẻ từ khu vực lưu hành bệnh, những người tiếp xúc gần nên được tiêm liều đầu tiên của vắc-xin viêm gan A gồm 2 liều, lý tưởng nhất là ≥ 2 tuần trước khi đứa trẻ được nhận nuôi đến.
Tác dụng bất lợi của vắc xin viêm gan A
Các phản ứng bất lợi thường gặp bao gồm đau, ban đỏ, sưng và đôi khi là cứng tại vị trí tiêm. Các phản ứng bất lợi phổ biến khác bao gồm sốt ở trẻ em từ 12 tháng tuổi đến 23 tháng tuổi và đau đầu ở người lớn.
Để biết thêm thông tin về tác dụng bất lợi của các loại vắc-xin này, hãy tham khảo thông tin kê đơn.
Thông tin thêm
Sau đây là các tài nguyên tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng Cẩm nang không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này.
Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP): ACIP Recommendations: Hepatitis A Vaccine
Centers for Disease Control and Prevention (CDC): Hepatitis A Vaccination
European Centre for Disease Prevention and Control (ECDC): Hepatitis A: Recommended vaccinations
