(Xem thêm Cấu trúc và chức năng gan Cấu trúc và Chức năng của gan Gan là cơ quan chuyển hóa phức tạp. Các tế bào gan (tế bào biểu mô gan) thực hiện các chức năng chuyển hóa của gan: Hình thành và bài tiết mật là một phần trong quá trình chuyển hóa bilirubin... đọc thêm và Đánh giá bệnh nhân có bệnh lý gan Đánh giá bệnh nhân có bệnh lý gan Khai thác bệnh sử và khám lâm sàng thường gợi ý nguyên nhân các rối loạn gan tiềm ẩn và thu hẹp phạm vi xét nghiệm các bệnh lý gan và đường mật. Có thể phát hiện nhiều triệu chứng, nhưng có... đọc thêm .)
Sinh lý bệnh vàng da
Hầu hết bilirubin được sản sinh khi Hemoglobin (Hb) bị phân hủy thành bilirubin không liên hợp (và các chất khác). Bilirubin không liên hợp gắn kết với albumin trong máu để vận chuyển đến gan, nơi chất này được các tế bào gan hấp thụ và liên hợp với axit glucuronic để làm cho nó hòa tan trong nước. Bilirubin liên hợp được bài tiết trong mật vào tá tràng. Trong ruột, vi khuẩn chuyển hóa bilirubin thành urobilinogen. Một số urobilinogen được loại bỏ trong phân, và một số được hấp thu lại sau đó được phân giải bởi các tế bào gan, tái chế và bài tiết lại trong mật (chu trình gan ruột —Xem Tổng quan về chuyển hóa bilirubin Tổng quan về Chuyển hóa Bilirubin Gan là cơ quan chuyển hóa phức tạp. Các tế bào gan (tế bào biểu mô gan) thực hiện các chức năng chuyển hóa của gan: Hình thành và bài tiết mật là một phần trong quá trình chuyển hóa bilirubin... đọc thêm ).
Cơ chế tăng bilirubin máu
Tăng bilirubin máu có thể tăng chủ yếu bilirubin không liên hợp hoặc bilirubin liên hợp.
Tăng bilirubin máu không liên hợp thường gây ra bởi ≥ 1 trong số những điều sau đây:
Tăng sản xuất
Giảm hấp thu ở gan
Giảm liên hợp
Tăng bilirubin máu liên hợp thường gây ra bởi ≥ 1 trong số những điều sau đây:
Sự suy giảm chức năng của tế bào gan (rối loạn chức năng tế bào gan)
Làm chậm sự bài tiết mật từ gan (ứ mật trong gan)
Tắc nghẽn của mật ngoài gan (ứ mật ngoài gan)
Hậu quả
Tiên lượng được xác định chủ yếu bởi nguyên nhân của vàng da và sự hiện diện và mức độ nghiêm trọng của rối loạn chức năng gan. Rối loạn chức năng gan có thể gây ra rối loạn đông máu, bệnh não gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa Tăng áp lự tĩnh mạch cửa Tăng áp cửa là áp lực cao trong tĩnh mạch cửa. Tình trạng này thường do bệnh xơ gan (ở Bắc Mỹ), bệnh sán máng (ở vùng dịch tễ), hoặc bất thường mạch máu gan gây ra. Hậu quả bao gồm giãn tĩnh... đọc thêm (có thể dẫn đến chảy máu đường tiêu hóa).
Căn nguyên của vàng da
Mặc dù tăng bilirubin máu có thể được phân loại là tăng chủ yếu không liên hợp hoặc liên hợp, nhiều bệnh lý gan mật gây ra cả hai hình thức.
Nhiều điều kiện (xem bảng ), bao gồm việc sử dụng một số loại thuốc nhất định (xem bảng ), có thể gây vàng da, nhưng nguyên nhân phổ biến nhất là
Viêm gan Nguyên nhân gây viêm gan Viêm gan là tình trạng viêm gan đặc trưng bởi hoại tử lan tỏa hoặc loang lổ. Viêm gan có thể là cấp tính hoặc mạn tính (thường được định nghĩa là kéo dài > 6 tháng). Hầu hết các trường hợp... đọc thêm (viêm gan vi rút, viêm gan tự miễn, tổn thương gan do nhiễm độc)
Tắc nghẽn mật
Đánh giá vàng da
Lịch sử
Bệnh sử của các bệnh hiện mắc bao gồm khởi phát và thời gian vàng da. Tăng bilirubin máu có thể làm cho nước tiểu sẫm màu trước khi vàng da có thể biểu hiện. Do đó, sự xuất hiện của nước tiểu sẫm màu phản ánh sự xuất hiện của tăng bilirubin máu chính xác hơn so với thời điểm khởi phát vàng da. Những triệu chứng quan trọng có liên quan bao gồm sốt, các tiền triệu (ví dụ, sốt, mệt mỏi, đau mỏi cơ) trước vàng da, thay đổi màu sắc phân, ngứa, phân mỡ, đau bụng (vị trí, mức độ, thời gian, hướng lan). Các triệu chứng quan trọng gợi ý bệnh nặng bao gồm buồn nôn và nôn mửa, giảm cân và các triệu chứng rối loạn đông máu có thể xảy ra (ví dụ: dễ bầm tím hoặc xuất huyết, phân đen hoặc phân máu).
Đánh giá các hệ cơ quan cần tìm kiếm triệu chứng của các nguyên nhân có thể gặp bao gồm sút cân và đau bụng (ung thư); đau khớp và sưng (tự miễn Tổng quan về viêm gan mạn tính Viêm gan mạn tính là viêm gan kéo dài > 6 tháng. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm vi-rút viêm gan B và C, viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH), bệnh gan do rượu và bệnh gan tự miễn (viêm... đọc thêm hoặc là viêm gan virus Tổng quan về viêm gan vi-rút cấp tính Viêm gan vi-rút cấp tính là tình trạng viêm gan lan tỏa do một số vi-rút hướng gan có nhiều phương thức lây truyền và đặc điểm dịch tễ khác nhau gây ra. Tiền triệu không điển hình của vi-rút... đọc thêm , bệnh ứ sắt Hemochromatosis di truyền Haemochromatosis di truyền là một rối loạn di truyền đặc trưng bởi sự tích tụ sắt quá nhiều (Fe) dẫn đến tổn thương mô. Các biểu hiện có thể bao gồm các triệu chứng toàn thân, rối loạn gan,... đọc thêm , viêm xơ đường mật tiên phát Viêm xơ đường mật tiên phát (PSC) Viêm xơ đường mật tiên phát (PSC) là viêm sưng, xơ hóa và co thắt các ống mật mà không có nguyên nhân rõ ràng. Tuy nhiên, 80% bệnh nhân có bệnh viêm ruột, thường là viêm loét đại tràng. Các... đọc thêm , bệnh sarcoid Bệnh sarcoid Bệnh sarcoid là một bệnh lý viêm biểu hiện bằng tổn thương u hạt không hoại tử ở một hoặc nhiều cơ quan và mô; căn nguyên không rõ ràng. Phổi và hệ thống bạch huyết là cơ quan bị ảnh hưởng nhiều... đọc thêm ); và chậm kinh (mang thai).
Tiền sử bệnh lý xác định các bệnh lý nguyên nhân đã biết, chẳng hạn như bệnh gan mật (ví dụ, sỏi mật Viêm đường mật Sỏi mật là sự hiện diện của một hoặc nhiều sỏi mật (galli) trong túi mật. Ở các nước phát triển, khoảng 10% người lớn và 20% dân số > 65 tuổi bị sỏi mật. Sỏi mật có khuynh hướng không triệu... đọc thêm , viêm gan Nguyên nhân gây viêm gan Viêm gan là tình trạng viêm gan đặc trưng bởi hoại tử lan tỏa hoặc loang lổ. Viêm gan có thể là cấp tính hoặc mạn tính (thường được định nghĩa là kéo dài > 6 tháng). Hầu hết các trường hợp... đọc thêm , xơ gan Xơ gan Xơ gan là một giai đoạn muộn của xơ hóa ở gan là hậu quả của quá trình lan tỏa biến đổi cấu trúc bè bình thường ở gan. Xơ gan được đặc trưng bởi các nốt tái tạo bao quanh bởi các mô xơ dày đặc... đọc thêm ); bệnh lý có thể gây tan máu Tổng quan về Thiếu máu tan máu Hồng cầu rời khỏi tuần hoàn khi kết thúc vòng đời bình thường (khoảng 120 ngày) Tan máu là sự phá hủy hồng cầu sớm và làm rút ngắn vòng đời của hồng cầu (< 120 ngày). Thiếu máu là kết quả... đọc thêm (ví dụ, bệnh lý hemoglobin Tổng quan bệnh huyết sắc tố Bệnh huyết sắc tố là bệnh lý di truyền ảnh hưởng đến cấu trúc hoặc sản xuất phân tử hemoglobin. Các phân tử hemoglobin bao gồm các chuỗi polypeptit có cấu trúc hóa học được kiểm soát về mặt... đọc thêm , thiếu glucose-6-phosphate dehydrogenase Thiếu hụt glucose-6-phosphate Dehydrogenase (G6PD) Thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) là một khiếm khuyết enzym liên kết X thường gặp ở những người có nguồn gốc châu Phi, có thể dẫn đến tan máu sau các bệnh cấp tính hoặc dùng... đọc thêm [G6PD]); và rối loạn liên quan đến bệnh lý gan hoặc bệnh đường mật, bao gồm bệnh viêm đại tràng Tổng quan về bệnh viêm ruột Bệnh viêm ruột (IBD), bao gồm Bệnh Crohn và viêm đại tràng thể loét, là một tình trạng tái phát và thuyên giảm, đặc trưng bởi tình trạng viêm mạn tính tại các vị trí khác nhau trong đường tiêu... đọc thêm , bệnh lý thâm nhiễm (ví dụ, bệnh amyloid Bệnh Amyloidosis Thoái hóa dạng tinh bột là một nhóm các tình trạng khác nhau, được đặc trưng bằng sự lắng đọng ngoài tế bào bởi các sợi fibrin không hòa tan. Các sợi fibrin này được cấu tạo từ các protein bị... đọc thêm , u lympho Tổng quan về u lympho U lympho là một nhóm bệnh không đồng nhất gồm nhiều loại u khác nhau phát sinh từ hệ thống lưới nội mô và hệ bạch huyết. Các loại chính là U lympho Hodgkin U lympho non-Hodgkin Xem bảng So sánh... đọc thêm , bệnh sarcoid Bệnh sarcoid Bệnh sarcoid là một bệnh lý viêm biểu hiện bằng tổn thương u hạt không hoại tử ở một hoặc nhiều cơ quan và mô; căn nguyên không rõ ràng. Phổi và hệ thống bạch huyết là cơ quan bị ảnh hưởng nhiều... đọc thêm , lao Bệnh lao (TB) Bệnh lao (TB) là bệnh nhiễm trùng do mycobacterial tiến triển mạn tính, thường có thời gian tiềm tàng sau khi có nhiễm bệnh ban đầu. Lao thường ảnh hưởng nhiều nhất đến phổi. Triệu chứng bao... đọc thêm ), và nhiễm HIV hoặc AIDS Nhiễm trùng HIV/AIDS ở người Nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là hậu quả của nhiễm 1 trong số 2 retrovirus tương tự nhau (HIV-1 và HIV-2) chúng phá hủy tế bào lympho CD4+ và làm giảm khả năng miễn dịch... đọc thêm .
Tiền sử dùng thuốc bao gồm các câu hỏi về việc sử dụng thuốc hoặc tiếp xúc với độc chất có ảnh hưởng đến gan (xem bảng ) và về việc tiêm phòng vắc xin viêm gan.
Tiền sử ngoại khoa nên bao gồm những câu hỏi về các phẫu thuật trước đây trên đường mật (một nguyên nhân tiềm tàng của tắc nghẽn).
Tiền sử xã hội bao gồm các câu hỏi về các yếu tố nguy cơ viêm gan (xem bảng Các yếu tố nguy cơ viêm gan), số lượng và thời gian sử dụng rượu, sử dụng thuốc tiêm, và tiền sử tình dục.
Tiền sử gia đình bao gồm các câu hỏi về bệnh vàng da nhẹ, tái phát ở các thành viên trong gia đình và các bệnh lý gan di truyền đã được chẩn đoán. Tiền sử sử dụng thuốc và sử dụng rượu cần được xác nhận bởi bạn bè hoặc thành viên gia đình khi có thể.
Khám thực thể
Đánh giá dấu hiệu sinh tồn về sốt và dấu hiệu nhiễm độc toàn thân (ví dụ, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh).
Toàn trạng được ghi nhận, đặc biệt là suy kiệt và mệt mỏi.
Khám đầu và cổ bao gồm củng mạc và lưỡi phát hiện vàng da và khám mắt phát hiện các vòng Kayser-Fleischer Vòng Kayser-Fleischer Bệnh Wilson là kết quả của sự tích tụ đồng trong gan và các cơ quan khác. Phát triển các triệu chứng gan hoặc thần kinh. Chẩn đoán dựa trên nồng độ ceruloplasmin huyết thanh thấp, bài tiết đồng... đọc thêm (phát hiện tốt nhất bằng đèn khe). Vàng da nhẹ được nhìn thấy tốt nhất bằng cách kiểm tra củng mạc dưới ánh sáng tự nhiên; phát hiện khi bilirubin huyết thanh đạt từ 2 đến 2,5 mg/dL (34 đến 43 micromol/L). Mùi của hơi thở cần được ghi nhận (ví dụ, hơi thở mùi gan).
Nhìn bụng tìm dấu hiệu tuần hoàn bàng hệ, cổ trướng Cổ chướng Cổ trướng là dịch tự do trong khoang phúc mạc. Nguyên nhân phổ biến nhất là tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Các triệu chứng thường do bụng chướng. Chẩn đoán dựa trên khám lâm sàng và siêu âm hoặc... đọc thêm , sẹo mổ cũ. Sờ gan tìm dấu hiệu gan to, các khối, mật độ. Sờ lách phát hiện lách to. Khám bụng phát hiện thoát vị rốn, diện đục thay đổi, dấu hiệu sóng vỗ, các khối, đau khi ấn. Thăm trực tràng phát hiện chảy máu.
Nam giới được kiểm tra teo tinh hoàn và vú to.
Khám các chi trên phát hiện co thắt Dupuytren Co cứng Dupuytren Co cứng Dupuytren là tình trạng co cứng tiến triển của các dải cân gan tay, gây biến dạng gân gấp các ngón tay. Điều trị bằng tiêm corticosteroid, ngoại khoa, hoặc tiêm collagenase clostridial... đọc thêm .
Khám thần kinh bao gồm đánh giá tình trạng tâm thần và đánh giá nghiệm pháp run vẫy cánh (run flapping tremor đặc trưng của tay).
Khám da tìm vàng da, lòng bàn tay son, các vết kim đâm, sao mạch, vết trầy da, u vàng (phù hợp với viêm xơ đường mật tiên phát Viêm đường mật nguyên phát (PBC) Viêm đường mật nguyên phát (PBC; trước đây được gọi là xơ gan mật nguyên phát) là tình trạng rối loạn tự miễn ở gan được đặc trưng bởi sự phá hủy dần các ống dẫn mật trong gan, dẫn đến ứ mật... đọc thêm ), thưa lông nách và lông mu, tăng sắc tố, tăng sắc tố, bầm máu, chấm xuất huyết, và ban xuất huyết.
Các dấu hiệu cảnh báo
Những phát hiện sau đây cần được quan tâm đặc biệt:
Đau bụng rõ và ấn đau
Thay đổi ý thức
Xuất huyết tiêu hóa (đại thể hoặc vi thể)
Mảng xuất huyết, chấm xuất huyết, hoặc ban xuất huyết
Giải thích các dấu hiệu
Mức độ nghiêm trọng của bệnh được biểu hiện chủ yếu bằng mức độ (nếu có) của rối loạn chức năng gan. Viêm đường mật ngược dòng cần được quan tâm vì bệnh lý cần điều trị cấp cứu.
Các rối loạn chức năng gan nặng được chỉ ra bởi bệnh não (ví dụ như thay đổi trạng thái tinh thần, run vỗ cánh) hoặc rối loạn đông máu (ví dụ như chảy máu dễ dàng, mảng bầm tím, phân đen hoặc phân máu), đặc biệt ở bệnh nhân có dấu hiệu tăng áp lực tĩnh mạch cửa Tăng áp lự tĩnh mạch cửa Tăng áp cửa là áp lực cao trong tĩnh mạch cửa. Tình trạng này thường do bệnh xơ gan (ở Bắc Mỹ), bệnh sán máng (ở vùng dịch tễ), hoặc bất thường mạch máu gan gây ra. Hậu quả bao gồm giãn tĩnh... đọc thêm (ví dụ, tuần hoàn bàng hệ, cổ trướng, lách to). Xuất huyết tiêu hóa trên nặng, chảy máu dị dạng mạch Giãn tĩnh mạch Giãn tĩnh mạch là giãn các tĩnh mạch ở thực quản đầu xa hoặc dạ dày đầu gần do áp lực tăng cao trong hệ thống tĩnh mạch cửa, điển hình là do xơ gan, gây ra. Giãn tĩnh mạch có thể gây chảy máu... đọc thêm do tăng áp lực tĩnh mạch cửa (và có thể do rối loạn đông máu).
Gợi ý viêm đường mật ngược dòng khi có sốt và có đau bụng hạ sườn phải rõ ràng và liên tục; viêm tụy cấp Viêm tụy cấp Viêm tụy cấp là tình trạng viêm cấp tính của tuyến tụy (và đôi khi là các mô lân cận). Các tác nhân gây khởi phát phổ biến nhất là sỏi mật và uống rượu. Mức độ nặng của viêm tụy cấp được phân... đọc thêm có tắc nghẽn mật Sỏi ống mật chủ và viêm đường mật Sỏi ống mật chủ là sự hiện diện của sỏi trong ống mật; các viên sỏi có thể hình thành trong túi mật hoặc trong các ống dẫn của chúng. Những viên sỏi này gây đau bụng mật, tắc nghẽn mật, viêm... đọc thêm (ví dụ, sỏi ống mật chủ hoặc nang giả tuỵ) có thể biểu hiện tương tự.
Nguyên nhân của vàng da gợi ý bởi những điều sau đây:
Vàng da cấp ở người trẻ khoẻ gợi ý viêm gan virus cấp Tổng quan về viêm gan vi-rút cấp tính Viêm gan vi-rút cấp tính là tình trạng viêm gan lan tỏa do một số vi-rút hướng gan có nhiều phương thức lây truyền và đặc điểm dịch tễ khác nhau gây ra. Tiền triệu không điển hình của vi-rút... đọc thêm , đặc biệt một tiền triệu nhiễm virus, các yếu tố nguy cơ, hoặc cả hai đều có mặt; tuy nhiên, quá liều acetaminophen Ngộ độc Acetaminophen Ngộ độc acetaminophen có thể gây ra viêm dạ dày ruột dạ dày trong vài giờ và độc gan sau khi nuốt phải sau 1 đến 3 ngày. Mức độ gây độc gan khi dùng liều duy nhất cấp tính được dự đoán bởi nồng... đọc thêm cũng rất phổ biến.
Vàng da cấp sau khi tiếp xúc với thuốc hoặc độc chất cấp tính ở người khỏe mạnh có thể là do chất đó.
Tiền sử uống rượu nhiều và kéo dài gợi ý bệnh gan liên quan đến rượu Bệnh gan liên quan đến rượu Tiêu thụ rượu cao ở hầu hết các nước phương Tây. Theo Cẩm nang chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần, phiên bản thứ 5 (DSM-5), ước tính khoảng 8,5% người lớn ở Hoa Kỳ có rối loạn... đọc thêm , đặc biệt là khi có dấu hiệu điển hình.
Tiền sử bản thân và gia đình có các đợt vàng da nhẹ tái phát mà không có các dấu hiệu của rối loạn chức năng gan mật gợi ý bệnh lý di truyền, thường là hội chứng Gilbert Hội chứng Gilbert Rối loạn chuyển hóa di truyền hoặc bẩm sinh có thể gây tăng bilirubin máu không liên hợp hoặc liên hợp (xem thêm Tổng quan về chuyển hóa bilirubin). Tăng bilirubin máu không liên hợp: Hội chứng... đọc thêm .
Vàng da tăng dần kèm theo ngứa, gầy sút cân và phân bạc màu gợi ý tắc mật trong gan hoặc ngoài gan.
Vàng da không đau ở bệnh nhân cao tuổi, sụt cân và có khối u nhưng ngứa không đáng kể gợi ý tắc mật do ung thư.
Các dấu hiệu khám khác cũng có thể hữu ích (xem bảng ).
Xét nghiệm
Tiến hành các xét nghiệm sau:
Xét nghiệm máu Xét nghiệm Gan và Túi mật trong phòng thí nghiệm Xét nghiệm trong phòng thí nghiệm thường hiệu quả cho việc: Phát hiện rối loạn chức năng gan Đánh giá mức độ nghiêm trọng của tổn thương gan Theo dõi tiến trình của bệnh gan và đáp ứng điều... đọc thêm (bilirubin, aminotransferase, alkaline phosphatase)
Thường có chẩn đoán hình ảnh
Các xét nghiệm máu bao gồm định lượng nồng độ bilirubin toàn phần và trực tiếp, aminotransferase và phosphatase ở tất cả các bệnh nhân. Kết quả xét nghiệm giúp phân biệt giữa ứ mật và suy tế bào gan (điều này rất quan trọng do cần làm thêm chẩn đoán hình ảnh ở bệnh nhân ứ mật):
Rối loạn chức năng tế bào gan: Tăng aminotransferase mức độ trung bình (> 500 U/L [8,35 microkat/L]) và tăng phosphatase alkaline ở mức cao (< 3 lần bình thường)
Ứ mật: Tăng aminotransferase mức độ trung bình (< 200 U/L [3,34 microkat/L]) và tăng phosphatase alkaline ở mức cao (> 3 lần bình thường)
Ngoài ra, bệnh nhân suy tế bào hoặc ứ mật có nước tiểu vàng sậm do bilirubin niệu (bilirubin liên hợp được bài tiết qua nước tiểu còn bilirubin tự do thì không). Bilirubin phân đoạn cũng phân biệt dạng liên hợp với dạng không liên hợp. Khi nồng độ aminotransferase và phosphatase kiềm trong giới hạn bình thường, việc phân loại bilirubin có thể giúp xác định một số nguyên nhân đặc hiệu với từng loại bilirubin như hội chứng Gilbert Hội chứng Gilbert Rối loạn chuyển hóa di truyền hoặc bẩm sinh có thể gây tăng bilirubin máu không liên hợp hoặc liên hợp (xem thêm Tổng quan về chuyển hóa bilirubin). Tăng bilirubin máu không liên hợp: Hội chứng... đọc thêm hoặc tan máu Tổng quan về Thiếu máu tan máu Hồng cầu rời khỏi tuần hoàn khi kết thúc vòng đời bình thường (khoảng 120 ngày) Tan máu là sự phá hủy hồng cầu sớm và làm rút ngắn vòng đời của hồng cầu (< 120 ngày). Thiếu máu là kết quả... đọc thêm (không liên hợp) với hội chứng Dubin-Johnson Hội chứng Dubin-Johnson và Hội chứng Rotor Rối loạn chuyển hóa di truyền hoặc bẩm sinh có thể gây tăng bilirubin máu không liên hợp hoặc liên hợp (xem thêm Tổng quan về chuyển hóa bilirubin). Tăng bilirubin máu không liên hợp: Hội chứng... đọc thêm hoặc hội chứng Rotor Hội chứng Dubin-Johnson và Hội chứng Rotor Rối loạn chuyển hóa di truyền hoặc bẩm sinh có thể gây tăng bilirubin máu không liên hợp hoặc liên hợp (xem thêm Tổng quan về chuyển hóa bilirubin). Tăng bilirubin máu không liên hợp: Hội chứng... đọc thêm (liên hợp).
Các xét nghiệm máu khác được chỉ định khi có dấu hiệu nghi ngờ trên lâm sàng và kết quả xét nghiệm ban đầu, như:
Các dấu hiệu của suy gan (ví dụ, bệnh não Hội chứng não cửa chủ Bệnh não gan là một hội chứng thần kinh tâm thần có thể xuất hiện ở những bệnh nhân có bệnh gan. Nguyên nhân thường gặp nhất là do lượng protein trong ruột cao hoặc stress chuyển hóa cấp tính... đọc thêm , cổ trướng Cổ chướng Cổ trướng là dịch tự do trong khoang phúc mạc. Nguyên nhân phổ biến nhất là tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Các triệu chứng thường do bụng chướng. Chẩn đoán dựa trên khám lâm sàng và siêu âm hoặc... đọc thêm , bầm tím) hoặc chảy máu đường tiêu hóa (GI): Dữ liệu về đông máu (thời gian prothrombin[PT]/ thời gian thromboplastin một phần [PTT])
Kết quả xét nghiệm máu gợi ý các yếu tố nguy cơ của viêm gan (xem bảng Một số yếu tố nguy cơ của viêm gan Một số Yếu tố Nguy cơ Viêm Gan ) hoặc cơ chế bệnh sinh của tế bào gan: Các xét nghiệm huyết thanh học virus và tự miễn Huyết thanh học Viêm gan vi-rút cấp tính là tình trạng viêm gan lan tỏa do một số vi-rút hướng gan có nhiều phương thức lây truyền và đặc điểm dịch tễ khác nhau gây ra. Tiền triệu không điển hình của vi-rút... đọc thêm
Sốt, đau bụng và phản ứng thành bụng: Tổng phân tích tế bào máu; nếu có dấu hiệu nghi ngờ bệnh thì cấy máu
Nếu nghi ngờ có tan máu Tổng quan về Thiếu máu tan máu Hồng cầu rời khỏi tuần hoàn khi kết thúc vòng đời bình thường (khoảng 120 ngày) Tan máu là sự phá hủy hồng cầu sớm và làm rút ngắn vòng đời của hồng cầu (< 120 ngày). Thiếu máu là kết quả... đọc thêm có thể xác định chẩn đoán bằng làm phiến đồ máu ngoại vi.
Nếu trên lâm sàng có cơn đau nghi ngờ do tắc mật ngoài gan hoặc xét nghiệm máu gợi ý có tình trạng ứ mật, làm thêm chẩn đoán hình ảnh.
Siêu âm ổ bụng thường được chỉ định đầu tiên; giúp phát hiện tắc mật sau gan với độ chính xác cao. Cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ là những phương án thay thế. Siêu âm nhạy hơn trong phát hiện sỏi mật Viêm đường mật Sỏi mật là sự hiện diện của một hoặc nhiều sỏi mật (galli) trong túi mật. Ở các nước phát triển, khoảng 10% người lớn và 20% dân số > 65 tuổi bị sỏi mật. Sỏi mật có khuynh hướng không triệu... đọc thêm , còn chụp CT chính xác hơn trong phát hiện tổn thương tụy. Tất cả những phương pháp cận lâm sàng này đều có thể phát hiện những bất thường trong cây đường mật và tổn thương gan khu trú nhưng ít chính xác hơn trong việc phát hiện những rối loạn tế bào gan lan tỏa (ví dụ viêm gan Tổng quan về viêm gan vi-rút cấp tính Viêm gan vi-rút cấp tính là tình trạng viêm gan lan tỏa do một số vi-rút hướng gan có nhiều phương thức lây truyền và đặc điểm dịch tễ khác nhau gây ra. Tiền triệu không điển hình của vi-rút... đọc thêm , xơ gan Xơ gan Xơ gan là một giai đoạn muộn của xơ hóa ở gan là hậu quả của quá trình lan tỏa biến đổi cấu trúc bè bình thường ở gan. Xơ gan được đặc trưng bởi các nốt tái tạo bao quanh bởi các mô xơ dày đặc... đọc thêm ).
Nếu siêu âm cho thấy tình trạng ứ mật ngoài gan, các cận lâm sàng khác có thể là cần thiết để xác định nguyên nhân; thông thường là, chụp cộng hưởng từ mật tụy (MRCP) Chụp cộng hưởng từ (MRI) , siêu âm nội soi (EUS), hoặc nội soi mật tụy ngược dòng ERCP Nội sọi mật tụy ngược dòng (ERCP) Chẩn đoán hình ảnh rất cần thiết để chẩn đoán chính xác các rối loạn đường mật và có vai trò quan trọng trong việc phát hiện các tổn thương gan khu trú (ví dụ: áp xe, khối u). Nó có hạn chế... đọc thêm được sử dụng. ERCP xâm lấn hơn nhưng cho phép điều trị một số tổn thương tắc nghẽn (ví dụ, lấy sỏi, đặt stent chỗ hẹp).
Sinh thiết gan Sinh thiết gan Sinh thiết gan cung cấp thông tin mô học về cấu trúc gan và bằng chứng về tổn thương gan (loại và mức độ, độ xơ hóa); thông tin này có thể cần thiết không chỉ để chẩn đoán mà còn để phân giai... đọc thêm thường không bắt buộc nhưng có thể giúp chẩn đoán một số bệnh lý nhất định (ví dụ bệnh lý gây ứ mật trong gan, một số loại viêm gan, một số bất thường di truyền, hội chứng Dubin-Johnson Hội chứng Dubin-Johnson và Hội chứng Rotor Rối loạn chuyển hóa di truyền hoặc bẩm sinh có thể gây tăng bilirubin máu không liên hợp hoặc liên hợp (xem thêm Tổng quan về chuyển hóa bilirubin). Tăng bilirubin máu không liên hợp: Hội chứng... đọc thêm , bệnh ứ sắt Hemochromatosis di truyền Haemochromatosis di truyền là một rối loạn di truyền đặc trưng bởi sự tích tụ sắt quá nhiều (Fe) dẫn đến tổn thương mô. Các biểu hiện có thể bao gồm các triệu chứng toàn thân, rối loạn gan,... đọc thêm , bệnh Wilson Bệnh Wilson Bệnh Wilson là kết quả của sự tích tụ đồng trong gan và các cơ quan khác. Phát triển các triệu chứng gan hoặc thần kinh. Chẩn đoán dựa trên nồng độ ceruloplasmin huyết thanh thấp, bài tiết đồng... đọc thêm ). Sinh thiết cũng có thể hữu ích khi những bất thường của men gan có thể không giải thích bằng các cận lâm sàng khác.
Nội soi chẩn đoán (nội soi ổ bụng) cho phép quan sát trực tiếp gan và túi mật tránh được các tổn thương như trong phẫu thuật chẩn đoán. Với vàng da tắc mật không giải thích được có thể làm nội soi ổ bụng chẩn đoán và hiếm khi làm phẫu thuật chẩn đoán.
Điều trị vàng da
Điều trị nguyên nhân và các biến chứng
Điều trị nguyên nhân và tất cả biến chứng. Bệnh vàng da không cần điều trị ở người lớn (không giống ở trẻ sơ sinh – (xem Tăng bilirubin máu ở trẻ sơ sinh Trẻ sơ sinh tăng bilirubin máu đọc thêm ). Ngứa, nếu khó chịu, có thể giảm bớt khi dùng cholestyramine 2 đến 8 g uống 2 lần/ngày. Tuy nhiên, cholestyramine không có hiệu quả ở những bệnh nhân bị tắc nghẽn mật hoàn toàn.
Các điểm thiết yếu ở người cao tuổi: Vàng da
Các triệu chứng có thể mờ nhạt hoặc bị bỏ sót ở người cao tuổi; ví dụ, đau bụng có thể nhẹ hoặc không có trong viêm gan vi rút cấp Tổng quan về viêm gan vi-rút cấp tính Viêm gan vi-rút cấp tính là tình trạng viêm gan lan tỏa do một số vi-rút hướng gan có nhiều phương thức lây truyền và đặc điểm dịch tễ khác nhau gây ra. Tiền triệu không điển hình của vi-rút... đọc thêm . Một rối loạn giấc ngủ hoặc nhầm lẫn nhẹ do bệnh não gan Hội chứng não cửa chủ Bệnh não gan là một hội chứng thần kinh tâm thần có thể xuất hiện ở những bệnh nhân có bệnh gan. Nguyên nhân thường gặp nhất là do lượng protein trong ruột cao hoặc stress chuyển hóa cấp tính... đọc thêm có thể bị nhầm lẫn với chứng sa sút trí tuệ.
Những điểm chính
Nghi ngờ bệnh viêm gan virut cấp tính ở bệnh nhân, đặc biệt là những bệnh nhân trẻ và khoẻ mạnh, bị vàng da cấp, đặc biệt là khi có những triệu chứng nhiễm virut.
Nghi ngờ tắc mật do ung thư ở bệnh nhân cao tuổi bị vàng da mà không đau, có sút cân, khối u ở bụng, và ít ngứa.
Nghi ngờ rối loạn chức năng tế bào gan nếu nồng độ aminotransferase > 500 U/L và mức độ tăng phosphatase kiềm là < 3 lần bình thường.
Nghi ngờ tắc mật nếu hoạt độ aminotransferase là < 200 U/L và mức tăng alkaline phosphatase là > 3 lần bình thường.
Rối loạn chức năng gan rõ ràng nếu có thay đổi ý thức và rối loạn đông máu.