(Xem thêm Tổng quan về Rối loạn vận động và tiểu não.)
Hội chứng parkinson có nguyên nhân do thuốc, các bệnh lý khác ngoài Parkinson, hoặc chất độc ngoại sinh.
Cơ chế gây bệnh parkinson thứ phát sự là phong bế hoặc tranh chấp vào hoạt động của dopamine ở hạch nền. Nguyên nhân phổ biến nhất của hội chứng Parkinson là
Các thuốc này bao gồm thuốc an thần, ví dụ như phenothiazin, thioxanthene, butyrophenone), thuốc giảm nôn (ví dụ, metoclopramide, prochlorperazine) và các thuốc làm suy giảm hoạt động của dopamine (ví dụ, tetrabenazine, reserpine).
Hội chứng parkinson không điển hình bao gồm các bệnh lý thoái hóa thần kinh như liệt trên nhân tiến triển, sa sút trí tuệ thể Lewy, thoái hoá vỏ hạch nền và teo đa hệ thống.
Một số nguyên nhân gây hội chứng Parkinson thứ phát và không điển hình
Nguyên nhân |
Lưu ý |
Bệnh lý thoái hóa thần kinh |
|
Xơ cột bên teo cơ- hội chứng parkinson-rối loạn mất trí nhớ phối hợp ở đảo Guam |
Phản ứng kém với thuốc điều trị parkinson |
Thoái hóa hạch nền |
Khởi phát không đối xứng, thường là sau 60 tuổi Gây ra các dấu hiệu hạch vỏ não và hạch nền thường biểu hiện vong hành, loạn trương lực cơ, giật rung cơ, và hội chứng "bàn tay người ngoài hành tinh" (một chi chuyển động dường như độc lập với sự kiểm soát ý thức của bệnh nhân) Gây bất động sau khoảng 5 năm và tử vong sau khoảng 10 năm Đáp ứng kém với thuốc điều trị Parkinson |
Sa sút trí tuệ (ví dụ, bệnh Alzheimer, sa sút trí tuệ thùy thái dương trước liên quan đến NST số 17, sa sút trí tuệ thể Lewy) |
Hội chứng Parkinson thường có biểu hiện khởi phát là sa sút trí tuệ, điển hình là
|
Có thể ưu thế rối loạn chức năng hệ thần kinh tự chủ Có thể bao gồm rối loạn chức năng tiểu não Có thể bao gồm các đặc điểm của bệnh Parkinson nặng, thường đáp ứng kém với levodopa Thường là nguyên nhân gây ngã và mất duy trì thăng bằng sớm Đáp ứng kém với thuốc điều trị Parkinson |
|
Biểu hiện đầu tiên là các bất thường trong dáng đi và khả năng giữ thăng bằng Ở dạng kinh điển, gây ra liệt vận nhãn tiến triển, khởi phát bằng liệt liếc xuống Đáp ứng kém với thuốc điều trị Parkinson |
|
Thất điều tiểu não (thường là loại 2 hoặc 3) |
Thông thường, biểu hiện khởi phát là mất cân bằng và điều hợp kém Đáp ứng kém với thuốc điều trị Parkinson |
Các bệnh lý khác |
|
Bệnh mạch máu não |
Biểu hiện tăng trương lực cơ kiểu Parkinson và chậm hoặc mất vận động (hội chứng chậm vận động-co cứng) chủ yếu ở các chi dưới, đi kèm rối loạn dáng đi và các triệu chứng đối xứng hai bên Hiếm khi đáp ứng với thuốc điều trị Parkinson |
U não ở gần các hạch nền |
Biểu hiện parkinson nửa người (giới hạn một bên cơ thể) |
Các chấn thương sọ não lặp lại |
Thường gây sa sút trí tuệ (sa sút trí tuệ pugilistica) |
Thường đặc trưng bởi áp lực dịch não tủy bình thường và gây ra bởi các cơ chế khác nhau Hiếm khi do tắc nghẽn dòng chảy dịch não tủy gây tăng áp lực dịch não tủy (não úng thủy do tắc nghẽn) |
|
Nguyên nhân hình thành vôi hóa tại các hạch nền Có thể gây múa vung và múa giật |
|
Viêm não do virut (ví dụ, viêm não West Nile), đáp ứng tự miễn với nhiễm trùng hoặc hậu nhiễm trùng |
Có thể gây hội chứng Parkinson thoáng qua trong giai đoạn cấp tính hoặc, đôi khi, đáp ứng này là vĩnh viễn (ví dụ như hội chứng Parkinson sau viêm não lethargica năm 1915-1926) Sự chệch hướng kéo dài của đầu và mắt (cơn xoay mắt); loạn trương lực cơ khác; rối loạn hệ thần kinh tự chủ; trầm cảm; và thay đổi nhân cách trong hội chứng Parkinson xảy ra sau môt bệnh lý não |
Thuốc |
|
Thuốc chống loạn thần |
Có thể gây hội chứng parkinson có thể đảo ngược* |
Meperidine tái tổ hợp (N-MPTP)† |
Có thể gây ra hội chứng Parkinson đột ngột, không thể đảo ngược Xuất hiện ở người sử dụng ma túy đường tĩnh mạch |
Metoclopramide Reserpine Lithium, sử dụng lâu dài |
Có thể gây hội chứng Parkinson có thể đảo ngược* Có thể phụ thuộc vào liều hoặc liên quan đến tính nhạy cảm (các yếu tố nguy cơ bao gồm tuổi già và giới nữ) Với lithium, đôi khi dẫn đến rối loạn chức năng tiểu não |
Độc chất |
|
Carbon monoxide |
Có thể gây bệnh Parkinson không đảo ngược |
Methanol |
Có thể gây xuất huyết hoại tử các hạch nền khi sử dụng rượu lậu bị nhiễm bẩn |
Manganese |
Khi nhiễm độc lâu ngày, có thể gây ra hội chứng Parkinson với sự thay đổi trương lực cơ và ý thức. Thông thường liên quan đến nghề nghiệp (ví dụ, thợ hàn) hoặc do lạm dụng methcathinone (trong muối tắm được làm từ ephedrine) |
* Khi dừng thuốc, các triệu chứng thường mất trong vòng vài tuần, mặc dù chúng có thể tồn tại trong nhiều tháng. |
|
†N-MPTP từ những nỗ lực không thành công để sản xuất meperidine vì sử dụng bất hợp pháp. |
|
N-MPTP = N-metyl-4-phenyl-1,2,3,6-tetrahydropyridin. |
Triệu chứng cơ năng và thực thể
Hội chứng parkinson gây ra các triệu chứng giống như bệnh Parkinson (ví dụ, run tĩnh trạng, cứng, giảm vận động, tư thế không ổn định).
Chẩn đoán
Chủ yếu dựa vào đáp ứng với lovodopa để chẩn đoán phân biệt bệnh Parkinson với hội chứng parkinson thứ phát hoặc không điển hình.
Chẩn đoán các nguyên nhân gây hội chứng Parkinson dựa vào:
Các thiếu hụt gợi ý các bệnh lý thoái hóa thần kinh khác ngoài bệnh Parkinson bao gồm liệt vận nhãn, dấu hiệu rối loạn chức năng dải vỏ tủy (ví dụ: tăng phản ứng), giật cơ, rối loạn hệ thần kinh thực vật (nếu sớm hoặc trầm trọng), thất điều tiểu não, loạn trương lực cơ, thất dụng, sa sút trí tuệ sớm, và phải phụ thuộc xe lăn.
Điều trị
Cải thiện hoặc điều trị nguyên nhân của hội chứng parkinson thứ phát nếu được, điều này có thể giúp cải thiện hoặc làm mất các triệu chứng lâm sàng.
Thuốc điều trị bệnh Parkinson thường không có hoặc chỉ có hiệu quả tạm thời. Amantadine hoặc thuốc kháng cholinergic (ví dụ, benztropine) có thể cải thiện hội chứng Parkinson do sử dụng thuốc chống loạn thần. Tuy nhiên, vì những thuốc này có thể làm gia tăng bệnh lý tau và thoái hóa thần kinh nên hạn chế sử dụng (1).
Vật lý trị liệu có hiệu quả để duy trì các chức năng và sự độc lập (như đối với bệnh Parkinson). Mục tiêu là tối đa hóa hoạt động. Bệnh nhân nên tăng cường các sinh hoạt hàng ngày ở mức độ nhiều nhất có thể. Nếu không, các biện pháp vật lý trị liệu hoặc hoạt động trị liệu, bao gồm các bài tập thể lực đều đặn, có thể giúp củng cố thể trạng cho bệnh nhân. Các bác sĩ chuyên khoa phục hồi chức năng có thể hướng dẫn bệnh nhân các phương thức thích nghi, giúp họ thích nghi tốt hơn tại nhà (ví dụ như gắn các thanh nắm giúp giảm nguy cơ ngã), và tư vấn các thiết bị thích nghi hữu ích cho bệnh nhân.
Dinh dưỡng đầy đủ là một điểm tối quan trọng.
Tham khảo điều trị
-
1. Yoshiyama Y, Kojima A, Itoh K, Uchiyama T, Arai K: Anticholinergics boost the pathological process of neurodegeneration with increased inflammation in a tauopathy mouse model. Neurobiol Dis 2012 45 (1):329-36, 2012. doi: 10.1016 / j.nbd.2011.08.017.
Những điểm chính
-
Nguyên nhân gây hội chứng parkinson có thể do thuốc, chất độc, bệnh lý thoái hóa thần kinh, và các bệnh lý có ảnh hưởng đến não (ví dụ như đột quỵ, u, nhiễm trùng, chấn thương, suy cận giáp).
-
Nghi ngờ hội chứng parkinson dựa trên đánh giá lâm sàng và phân biệt với bệnh Parkinson dựa vào sự thiếu đáp ứng với levodopa; có thể cần phải sử dụng chẩn đoán hình ảnh thần kinh.
-
Phân biệt bệnh parkinson với bệnh lý thoái hóa thần kinh dựa vào đánh giá các thiếu hụt thần kinh.
-
Cải thiện hay điều trị nguyên nhân nếu có thể, khuyến nghị các biện pháp vật lý trị liệu để duy trì vận động.