Tổng quan về bệnh cầu thận

TheoFrank O'Brien, MD, Washington University in St. Louis
Xem xét bởiNavin Jaipaul, MD, MHS, Loma Linda University School of Medicine
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 4 2025 | đã sửa đổi Thg 5 2025
v1054976_vi

Dấu hiệu đặc trưng của bệnh cầu thận là protein niệu, thường ở ngưỡng thận hư ( 3 g/ngày).

Bệnh cầu thận được phân loại dựa trên những thay đổi về nước tiểu thành những rối loạn biểu hiện chủ yếu bằng:

  • Protein niệu ngưỡng thận hư và biểu hiện cặn niệu trong hội chứng thận hư (trụ mỡ, thể mỡ hình ovan nhưng ít tế bào hoặc trụ tế bào)

  • Đái máu, thường kết hợp với protein niệu (có thể ở ngưỡng thân hư); các hồng cầu niệu thường biến dạng và thường có trụ hồng cầu hoặc trụ tế bào kết hợp (biểu hiện cặn nước tiểu trong hội chứng viêm thận)

Hội chứng thận hư có biểu hiện cặn nước tiểu trong hội chứng thận hư cùng với phù và giảm albumin máu (điển hình có tăng cholesterol máu và tăng triglycerid máu).

Hội chứng viêm thận có biểu hiện cặn nước tiểu trong hội chứng viêm cầu thận có hoặc không có tăng huyết áp, tăng creatinin huyết thanh và thiểu niệu kèm theo.

Một số bệnh cầu thận thường biểu hiện với các triệu chứng của cả hội chứng viêm thận và hội chứng thận hư. Gồm một số bệnh lý như bệnh cầu thận sợi và bệnh cầu thận miễn dịch dạng que, viêm cầu thận màng tăng sinh (GN) và viêm thận lupus.

Tiểu thể thận

Cầu thận chứa một mạng lưới các mao mạch có lót các tế bào nội mô (không biểu thị) và có màng đáy cầu thận và các mấu chân của tế bào có chân cầu thận bao quanh. Nội mô mao mạch có lỗ, màng đáy cầu thận và các tế bào có chân cùng lọc máu từ các mao mạch cầu thận vào khoang Bowman. Phần lọc được sau đó thu thập trong ống lượn gần. Bộ máy cận cầu thận, bao gồm điểm đặc và ống lượn xa, điều chỉnh lưu lượng máu đến cầu thận qua tiểu động mạch đến.

DCT = ống lượn xa; GFR = mức lọc cầu thận.

Công của: KADAMBARI PATHANIA / THƯ VIỆN HÌNH ẢNH KHOA HỌC

Sinh lý bệnh của các bệnh viêm thận và bệnh thận hư khác nhau đáng kể (xem hình Đặc điểm kính hiển vi điện tử trong các bệnh cầu thận miễn dịch), nhưng sự chồng chéo về mặt lâm sàng của các bệnh này là đáng kể – ví dụ: một số bệnh có thể biểu hiện với cùng một hình ảnh lâm sàng – và có máu trong nước tiểu hoặc có protein niệu không tự nó dự đoán được đáp ứng với điều trị hoặc tiên lượng.

Các bệnh lý có xu hướng biểu hiện ở các độ tuổi (xem bảng Bệnh cầu thận theo tuổi và biểu hiện) khác nhau mặc dù có nhiều trùng lặp. Các bệnh lý có thể là:

Bảng
Bảng

Đặc điểm của kính hiển vi điện tử trong các bệnh cầu thận miễn dịch

Chẩn đoán bệnh cầu thận

  • Nồng độ creatinine huyết thanh và xét nghiệm nước tiểu

Bệnh cầu thận thường được nghĩ đến khi xét nghiệm sàng lọc hoặc chẩn đoán có tăng nồng độ creatinine huyết thanh và xét nghiệm nước tiểu bất thường (đái máu có hoặc không có trụ niệu, protein niệu hoặc cả hai). Cách tiếp cận bệnh nhân bao gồm việc phân biệt giữa các triệu chứng của hội chứng viêm thận và hội chứng thận hư và xác định các nguyên nhân có thể theo tuổi bệnh nhân, bệnh kèm theo (xem bảng Rối loạn cầu thận theo tuổi và biểu hiện và bảng Nguyên nhân của Hội chứng thận hư) các yếu tố tiền sử (ví dụ thời gian bị bệnh, biểu hiện toàn thân, tiền sử gia đình).

Sinh thiết thận được chỉ định khi chưa rõ chẩn đoán trong tiền sử hoặc khi mô bệnh học ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp điều trị và kết quả điều trị (ví dụ: viêm thận lupus).

quizzes_lightbulb_red
Test your KnowledgeTake a Quiz!