Tổng quan về bệnh cầu thận

TheoFrank O'Brien, MD, Washington University in St. Louis
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 6 2023

Dấu hiệu đặc trưng của bệnh cầu thận là protein niệu, thường ở ngưỡng thận hư ( 3 g/ngày).

Bệnh cầu thận được phân loại dựa trên những bất thường trên xét nghiệm nước tiểu biểu hiện chủ yếu với

  • Protein niệu ngưỡng thận hư và biểu hiện cặn niệu trong hội chứng thận hư (trụ mỡ, thể mỡ hình ovan nhưng ít tế bào hoặc trụ tế bào)

  • Đái máu, thường kết hợp với protein niệu (có thể ở ngưỡng thân hư); các hồng cầu niệu thường biến dạng và thường có trụ hồng cầu hoặc trụ tế bào kết hợp (biểu hiện cặn nước tiểu trong hội chứng viêm thận)

Hội chứng thận hư có biểu hiện cặn nước tiểu trong hội chứng thận hư cùng với phù và giảm albumin máu (điển hình có tăng cholesterol máu và tăng triglycerid máu).

Hội chứng viêm thận có biểu hiện cặn nước tiểu trong hội chứng viêm cầu thận có hoặc không có tăng huyết áp, tăng creatinin huyết thanh và thiểu niệu kèm theo.

Một số bệnh cầu thận thường biểu hiện với các triệu chứng của cả hội chứng viêm thận và hội chứng thận hư. Gồm một số bệnh lý như bệnh cầu thận tơ huyết miễn dịch, viêm cầu thận màng tăng sinh (GN) và viêm thận lupus.

Sinh lý bệnh của tổn thương viêm thận và hội chứng thận hư có sự khác biệt đáng kể, nhưng có những biểu hiện lâm sàng tương đồng đáng kể - ví dụ như một vài tổn thương có thể biểu hiện với những dấu hiệu lâm sàng giống nhau - và sự xuất hiện của đái máu hay protein niệu không đủ để tiên đoán đáp ứng với điều trị hoặc tiên lượng bệnh.

Các tổn thương có xu hướng biểu hiện ở các độ tuổi (xem bảng Rối loạn cầu thận theo tuổi và biểu hiện) khác nhau mặc dù có nhiều trùng lặp. Các tổn thương có thể là

Bảng
Bảng

Chẩn đoán bệnh cầu thận

  • Nồng độ creatinine huyết thanh và xét nghiệm nước tiểu

Bệnh cầu thận thường được nghĩ đến khi xét nghiệm sàng lọc hoặc chẩn đoán có tăng nồng độ creatinine huyết thanh và xét nghiệm nước tiểu bất thường (đái máu có hoặc không có trụ niệu, protein niệu hoặc cả hai). Cách tiếp cận bệnh nhân bao gồm việc phân biệt giữa các triệu chứng của hội chứng viêm thận và hội chứng thận hư và xác định các nguyên nhân có thể theo tuổi bệnh nhân, bệnh kèm theo (xem bảng Rối loạn cầu thận theo tuổi và biểu hiện và bảng Nguyên nhân của Hội chứng thận hư) các yếu tố tiền sử (ví dụ thời gian bị bệnh, biểu hiện toàn thân, tiền sử gia đình).

Sinh thiết thận được chỉ định khi chưa rõ chẩn đoán trong tiền sử hoặc khi mô bệnh học ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp điều trị và kết quả điều trị (ví dụ: viêm thận lupus).