Bệnh phế cầu (ví dụ, viêm tai giữa, viêm phổi, nhiễm trùng huyết, viêm màng não) là do một số trong số > 90 kiểu huyết thanh Streptococcus pneumoniae (phế cầu). Vắc-xin được nhắm vào nhiều loại huyết thanh gây ra bệnh. Một số bệnh lý (như bệnh mạn tính, tình trạng suy giảm miễn dịch, rò rỉ dịch não tủy, cấy ốc tai) làm tăng nguy cơ mắc bệnh phế cầu.
(Xem thêm Tổng quan về tiêm chủng.)
Chế phẩm vắc xin phế cầu
Có 2 loại vắc-xin phòng phế cầu khuẩn: liên hợp và polysaccharide.
Vắc-xin liên hợp phế cầu khuẩn kết hợp 13 loại (PCV13) chứa 13 polysaccharide nang tinh khiết của S. pneumoniae (1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F và 23F) và có sẵn để sử dụng tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên, vắc-xin này ít được sử dụng hơn do sự xuất hiện của vắc-xin bao phủ nhiều loại huyết thanh bệnh hơn, ngoại trừ trong một số trường hợp nhất định (ví dụ: người lớn ≥ 65 tuổi không bị suy giảm miễn dịch) (1). Thuốc này hiện không còn được bán rộng rãi ở Hoa Kỳ hoặc không được khuyến nghị sử dụng thường xuyên cho trẻ em.
Vắc-xin liên hợp phế cầu khuẩn 15 giá (PCV15) chứa 15 polysaccharide nang tinh khiết của S. pneumoniae (1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F và 33F).
Vắc-xin liên hợp phế cầu khuẩn kết hợp 20 loại (PCV20) chứa 20 polysaccharide nang tinh khiết của S. pneumoniae (1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 8, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F và 33F).
Vắc-xin liên hợp phế cầu khuẩn kết hợp 21 loại (PCV21) chứa 21 polysaccharide nang tinh khiết của S. pneumoniae (3, 6A, 7F, 8, 9N, 10A, 11A, 12F, 15A, 15B [đã khử O-acetyl trước khi liên hợp], 16F, 17F, 19A, 20A, 22F, 23A, 23B, 24F, 31, 33F và 35B).
Vắc xin polysaccharide phế cầu 23 giá (PPSV23) chứa các kháng nguyên từ 23 loại độc hại nhất trong số 83 phân nhóm S. pneumoniae (1, 2, 3, 4, 5, 6B, 7F, 8, 9N, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 17F, 18C, 19F, 19A, 20, 22F, 23F, 33F).
Tài liệu tham khảo về các chế phẩm
1. Centers for Disease Control and Prevention. Evidence to Recommendations for PCV13 use among adults ≥65 years old. Truy cập ngày 18 tháng 4, 2025.
Chỉ định của vắc xin phế cầu
Trẻ em dưới 18 tuổi cần phải được tiêm PCV15 hoặc PCV20 (1, 2).
Người lớn từ 50 tuổi trở lên chưa từng tiêm vắc-xin liên hợp phế cầu khuẩn hoặc chưa rõ tiền sử tiêm chủng nên tiêm
1 liều PCV20 hoặc
1 liều PCV21 hoặc
1 liều PCV15 sau đó là một liều PPSV23
Người lớn từ 19 tuổi đến 49 tuổi mắc một số bệnh lý nhất định hoặc các yếu tố nguy cơ khác và chưa từng tiêm vắc-xin liên hợp phế cầu khuẩn hoặc không rõ tiền sử tiêm chủng cần phải được tiêm:
1 liều PCV20 hoặc
1 liều PCV21 hoặc
1 liều PCV15 sau đó là một liều PPSV23
Các bệnh áp dụng và các yếu tố nguy cơ bao gồm:
Tình trạng rối loạn do sử dụng rượu
Bệnh tim, bệnh phổi hoặc bệnh gan mạn tính
Suy thận mạn tính hoặc hội chứng thận hư
Hút thuốc lá
Cấy điện cực ốc tai
Không có lách bẩm sinh hoặc mắc phải
Rò rỉ dịch não tủy
Đái tháo đường
Ung thư toàn thân
Nhiễm HIV
Bệnh Hodgkin
Suy giảm miễn dịch hoặc ức chế miễn dịch
Bệnh bạch cầu, u lympho hoặc đa u tủy
Ghép tạng đặc
Bệnh hồng cầu hình liềm hoặc các bệnh huyết sắc tố khác
ACIP khuyến nghị tiêm PCV20 hoặc PCV21 vắc-xin polysaccharide phế cầu khuẩn kết hợp 23 loại (PPSV23) như một lựa chọn để hoàn tất liệu trình tiêm vắc-xin cho người lớn từ 19 tuổi trở lên đã bắt đầu liệu trình tiêm vắc-xin của họ bằng PCV13.
Đối với nhóm tuổi 50 trở xuống, liều PPSV23 phải cách liều PCV15 ít nhất 1 năm. Có thể cân nhắc khoảng thời gian tối thiểu 8 tuần giữa PCV15 và PPSV23 đối với người lớn mắc bệnh suy giảm miễn dịch, cấy ghép ốc tai điện tử hoặc rò rỉ dịch não tủy (3).
Người lớn ≥ 65 tuổi có thể được tiêm PCV13 dựa trên quyết định lâm sàng chung nếu họ không mắc tình trạng suy giảm miễn dịch, rò dịch não tủy hoặc cấy ghép ốc tai điện tử (xem các tình trạng khác ở trên) và trước đó chưa được tiêm PCV13. Tất cả người lớn ≥ 65 tuổi cần phải tiếp tục tiêm 1 liều PPSV23. Nếu quyết định tiêm PCV13, cần phải tiêm trước PPSV23 ≥ 1 năm.
Đối với những người đã từng được tiêm một liều vắc-xin phế cầu khuẩn, có sẵn các khuyến nghị về liều vắc-xin phế cầu khuẩn tiếp theo (2, 4).
Tài liệu tham khảo về chỉ định
1. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Pneumococcal Vaccine Recommendations. Tháng 10 năm 2024.
2. CDC. Child and Adolescent Immunization Schedule by Age. Tháng 5 năm 2025.
3. CDC. Summary of Risk-based Pneumococcal Vaccination Recommendations. Tháng 5 năm 2025.
4. CDC. Adult Immunization Schedule by Age. Tháng 5 năm 2025.
Chống chỉ định và thận trọng khi tiêm vắc xin phế cầu khuẩn
Chống chỉ định chính của PCV13 là:
Phản ứng dị ứng nặng (ví dụ: phản vệ) với bất kỳ thành phần nào của PCV13 hoặc với giải độc tố bạch hầu
Chống chỉ định chính của PCV15 là:
Phản ứng dị ứng nặng (ví dụ: phản vệ) với bất kỳ thành phần nào của PCV15 hoặc với giải độc tố bạch hầu
Chống chỉ định chính của PCV20 là:
Phản ứng dị ứng nặng (ví dụ: phản vệ) với bất kỳ thành phần nào của PCV20 hoặc với giải độc tố bạch hầu
Chống chỉ định chính của PCV21 là:
Phản ứng dị ứng nặng (ví dụ: phản vệ) với bất kỳ thành phần nào của PCV21 hoặc với giải độc tố bạch hầu
Chống chỉ định chính của PPSV23 là:
Phản ứng dị ứng trầm trọng sau khi tiêm vắc-xin trước đó hoặc cho một thành phần vắc-xin
Các biện pháp phòng ngừa với cả hai loại vắc-xin bao gồm:
Bệnh trung bình hoặc nặng có hoặc không có sốt (tiêm vắc-xin được trì hoãn lại cho đến khi khỏi bệnh)
Đối với trẻ em bị cắt lách chức năng hoặc giải phẫu, không nên tiêm vắc-xin liên hợp chống não mô cầu (MenACWY) trong cùng một lần khám mà cần phải cách nhau ≥ 4 tuần.
Cách dùng vắc xin phế cầu
Liều dùng thông thường của mỗi loại vắc-xin là:
0,5 mL tiêm bắp đối với PCV13, PCV15, PCV20 và PCV21
0,5 mL tiêm bắp hoặc tiêm dưới da đối với PPSV23
Những người nhiễm HIV không có triệu chứng hay có triệu chứng đều nên tiêm phòng càng sớm càng tốt sau khi chẩn đoán.
Người lớn từ 19 tuổi đến 49 tuổi có nguy cơ mắc bệnh phế cầu khuẩn cao nhất (ví dụ: bị cắt lách chức năng hoặc giải phẫu, bệnh thận mạn tính hoặc một tình trạng suy giảm miễn dịch khác, bao gồm ung thư và sử dụng corticosteroid) nên được tiêm liều PPSV23 thứ hai sau 5 năm kể từ liều PPSV23 đầu tiên.
Tất cả mọi người nên được tiêm vắc-xin PPSV23 ở độ tuổi 50. Nếu mọi người được tiêm 1 hoặc 2 liều PPSV23 trước 50 tuổi vì bất kỳ chỉ định nào và đã ≥ 5 năm trôi qua kể từ liều PPSV23 trước đó, họ nên được tiêm một liều vắc-xin khác ở độ tuổi 50 hoặc muộn hơn. Liều thứ hai được tiêm sau liều đầu tiên 5 năm (ví dụ: ở tuổi 69 nếu liều trước đó được tiêm ở tuổi 64). Những người được tiêm PPSV23 ở độ tuổi 50 trở lên chỉ nên tiêm 1 liều (1).
Khi điều trị ung thư hay các liệu pháp ức chế miễn dịch khác, khoảng thời gian giữa tiêm chủng và khi bắt đầu liệu pháp ức chế miễn dịch nên ≥ 2 tuần. Người ta không nên tiêm phòng trong thời gian trị liệu hóa chất hoặc xạ trị.
Để biết lịch tiêm ở trẻ em, xem CDC: Pneumococcal Vaccine Recommendations: Infants and children and CDC: Child and Adolescent Immunization Schedule by Age.
Tài liệu tham khảo về việc sử dụng
1. CDC. Pneumococcal Vaccine Recommendations: Adults 50 years or older. Tháng 10 năm 2024.
Tác dụng bất lợi của vắc xin phế cầu
Tác dụng bất lợi thường nhẹ và bao gồm sốt, khó chịu, buồn ngủ, chán ăn, nôn, đau cục bộ và đỏ da.
Để biết thêm thông tin về tác dụng bất lợi của các loại vắc-xin này, hãy tham khảo thông tin kê đơn.
Thông tin thêm
Sau đây là các tài nguyên tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng Cẩm nang không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này.
Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP): ACIP Recommendations: Pneumococcal Vaccine
Centers for Disease Control and Prevention (CDC): Pneumococcal
CDC: Summary of Risk-based Pneumococcal Vaccination Recommendations
European Centre for Disease Prevention and Control (ECDC): Pneumococcal Disease: Recommended vaccinations
