Đánh giá khớp vai bao gồm khám lâm sàng Khám khớp vai Đánh giá khớp vai bao gồm khám lâm sàng và đôi khi chọc hút dịch khớp (xem Cách thực hiện chọc hút dịch khớp vai). (Xem thêm Đánh giá bệnh nhân có triệu chứng khớp.) Khám thực thể khớp vai bao... đọc thêm và đôi khi chọc hút dịch khớp (xem Cách thực hiện chọc hút dịch khớp vai Cách thực hiện chọc hút dịch khớp vai Chọc hút dịch khớp khuỷu là thủ thuật đưa kim vào trong ổ chảo cánh tay để hút hoạt dịch. Phương pháp tiếp cận trước, được mô tả ở đây, là phổ biến nhất và có thể khó khăn về mặt kỹ thuật. Cũng... đọc thêm ).
(Xem thêm Đánh giá bệnh nhân có triệu chứng khớp Đánh giá bệnh nhân có các triệu chứng khớp Một số bệnh lý cơ xương khớp ảnh hưởng chủ yếu đến khớp, gây viêm khớp. Các nguyên nhân khác gây tổn thương xương (ví dụ, gãy xương, Bệnh Paget xương, khối u), cơ và các mô mềm ngoài khớp khác... đọc thêm .)
Khám khớp vai
Giải phẫu khớp vai (xem trước).
|
Khám thực thể khớp vai bao gồm
Nhìn
Sờ khớp đánh giá dấu hiệu đau và nhiệt độ của khớp.
Khám tầm vận động và kiểm tra sức mạnh
Nghiệm pháp khám phát hiện dấu hiệu chèn ép
Khám bước nhìn bao gồm quan sát hồng ban, biến dạng, tổn thương da, sẹo mổ và tính mất đối xứng khi so sánh với bên đối diện (gợi ý dấu hiệu teo cơ).
Dấu hiệu đau tại khớp vai có thể do lan từ các vùng khác hoặc vùng quanh khớp vai, vì vậy khi khám sờ khớp vai nên bao gồm cả khớp ổ chảo cánh tay, khớp cùng vai đòn, khớp ức đòn, mỏm quạ, mỏm cùng vai, đầu xương đòn, bao thanh dịch dưới mỏm cùng vai, gân nhị đầu, lồi củ lớn và lồi củ bé xương cánh tay ( xem Hình: Giải phẫu khớp vai (xem trước). Giải phẫu khớp vai (xem trước). ), khám cả xương bả vai và cổ. Khám cổ là một phần của khám khớp vai vì đau có thể lan từ cột sống cổ ra khớp vai (đặc biệt là bệnh lý rễ tủy cổ C5).
Tràn dịch khớp vai có thể gây ra chỗ phồng giữa mỏm quạ và đầu xương cánh tay. Nguyên nhân có thể bao gồm viêm khớp dạng thấp Viêm khớp dạng thấp (RA) Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn hệ thống mạn tính, chủ yếu gây tổn thương các khớp. Viêm khớp dạng thấp gây tổn thương do các cytokine, chemokine và các metalloprotease. Biểu hiện bệnh... đọc thêm , thoái hóa khớp Thoái hóa khớp (OA) Thoái hóa khớp là bệnh khớp mạn tính có đặc điểm là nứt vỡ và mất sụn khớp cùng với những thay đổi khác của khớp, bao gồm phì đại xương (hình thành gai xương). Triệu chứng bao gồm đau xuất hiện... đọc thêm , viêm khớp nhiễm khuẩn cấp tính Viêm khớp nhiễm khuẩn cấp tính Viêm khớp nhiễm trùng (nhiễm trùng) cấp tính là bệnh nhiễm trùng khớp tiến triển trong vài giờ hoặc vài ngày. Nhiễm trùng ở bao hoạt dịch hoặc các mô xung quanh ổ khớp thường do vi khuẩn – ở... đọc thêm , khớp vai Milwaukee Bệnh lắng đọng tinh thể canxi phosphat căn bản Các bệnh tinh thể canxi phosphat căn bản (apatit) và canxi oxalat có xu hướng gây ra những biểu hiện lâm sàng tương tự như các bệnh khớp do tinh thể khác. (Xem thêm Tổng quan về bệnh khớp do... đọc thêm , viêm khớp do canxi pyrophosphat (giả gút) Bệnh gút hoặc viêm khớp do canxi pyrophosphat. Viêm khớp canxi pyrophosphate (viêm khớp CPP) liên quan đến việc lắng đọng của các tinh thể canxi pyrophosphat dihydrat CPPD bên trong và/hoặc ngoài khớp. Các biểu hiện là không hằng định và... đọc thêm và các bệnh lý khớp khác.
Các dấu hiệu giảm tầm vận động, yếu, đau và các rối loạn bận động khác do tổn thương gân cơ chóp xoay Chấn thương chóp xoay/Viêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vài Chấn thương chóp xoay bao gồm viêm gân và đứt bán phần/hoặc hoàn toàn chóp xoay, viêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng có thể do viêm gân. Triệu chứng đau vị trí khớp vai và yếu vận động tay trong... đọc thêm có thể nhanh chóng được xác định bằng cách yêu cầu bệnh nhân cố gắng dạng và gập khớp vai hai bên lên quá đầu sau đó từ từ hạ thấp xuống. Các thao tác đối kháng đặc hiệu có thể giúp xác định gân nào bị ảnh hưởng. Nên đánh giá sức mạng và cảm giác:
Cơ dưới gai và cơ tròn bé đánh giá bằng cách cho bệnh nhân xoay ngoài có đối kháng trong khi khuỷu gấp 90°; vị trí này cô lập chức năng của hai cơ trên ra khỏi tác động của cơ khác ví dụ như cơ delta. Bệnh nhân yếu trong các động tác của test khám chứng tỏ tổn thương chóp xoay (ví dụ rách hoàn toàn chóp xoay).
Cơ trên gai được khám bằng cách yêu cầu bệnh nhân gấp khớp vai (cánh tay đưa ra trước) với ngón cái hướng xuống dưới, khuỷu tay duỗi thẳng hoàn toàn và cố gắng giữ ở tư thế này trong khi người khám ấn cánh tay của bệnh nhân xuống (nghiệm pháp thùng rỗng hay Jobe).
Cơ dưới vai được đánh giá bằng cách đưa bàn tay bên tổn thương ra sau lưng với mu tay để ở tư thế nghỉ tại vị trí thắt lưng dưới. Người khám nhấc bàn tay lên khỏi thắt lưng dưới. Bệnh nhân có thể giữ bàn tay không chạm da lưng (Gerber lift-off test).
Nghiệm pháp khám Apley đánh giá tầm vận động phối hợp của khớp vai bằng cách yêu cầu bệnh nhân cố gắng chạm vào xương bả vai bên đối diện: Bệnh nhân đưa tay quá đầu, vòng ra phía sau cổ và chạm đầu ngón tay vào xương bả vai đối diện để kiểm tra động tác dạng và xoay ngoài; đưa tay xuống dưới và ra sau lưng, mu tay ngang qua xương bả vai đối diện để kiểm tra động tác dạng và xoay trong.
Cân nhắc thực hiện các nghiệm pháp chèn ép nếu gây đau. Chúng bao gồm:
Nghiệm pháp Neer được thực hiện để kiểm tra dấu hiệu chép gân mũ cơ quay dưới vòm cùng quạ. Khi thực hiện nghiệm pháp này, bệnh nhân dạng tay, cẳng tay thẳng, bàn tay để sấp, người khám đưa tay bệnh nhân lên trên quá đầu.
Nghiệm pháp Hawkins cũng được thực hiện để kiểm tra dấu hiệu chèn ép. Nó được thực hiện bằng cách gập cánh tay (về phía trước) 90°, lật sấp khuỷu tay gập 90° và sau đó ép vai xoay (di chuyển bàn tay xuống dưới).
Các tổn thương của khớp vai
Viêm gân mũ cơ xoay Chẩn đoán Viêm gân thường phát triển sau thoái hóa (bệnh lý gân). Viêm bao gân bao gồm viêm gân và lớp thanh mạc bao ngoài gân. Triệu chứng thường bao gồm đau khi vận động và khi ấn tại gân. Thoái hóa... đọc thêm là nguyên nhân thường gặp nhất gây đau khớp vai. Viêm gân trên gai hay gặp nhất, thứ hai là gân dưới vai. Vận động chủ động dạng khớp vai từ 40 đến 120° và xoay trong sẽ gây đau khớp vai (xem các triệu chứng và dấu hiệu của chấn thương mũ gân cơ quay Triệu chứng và Dấu hiệu Chấn thương chóp xoay bao gồm viêm gân và đứt bán phần/hoặc hoàn toàn chóp xoay, viêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng có thể do viêm gân. Triệu chứng đau vị trí khớp vai và yếu vận động tay trong... đọc thêm ). Vận động thụ động dạng khớp vai gây ra đau ít hơn, nhưng khi vận động dạng khớp vai có đối kháng sẽ gây đau tăng lên.
Viêm gân cơ nhị đầu gây đau ở phần gân nhị đầu đồng thời sẽ đau tăng lên khi gấp khớp vai hoặc làm động tác đối kháng khi để ngửa cẳng tay. Bác sĩ có thể khám phát hiện dấu hiệu đau do viêm gân nhị đầu bằng cách dùng ngón tay cái của mình ấn hoặc lăn gân nhị đầu ở vị trí rãnh gân nhị đầu trên xương cánh tay. Ngoài ra, có thể thực hiện nghiệm pháp khám Speed. Trong nghiệm pháp khám này, bệnh nhân để tay duỗi thẳng ở phía sau thân mình, cẳng tay để ngửa.
Chấn thương khớp cùng vai đòn được phát hiện bằng nghiệm pháp khám đưa vai ngang qua người. Khi thực hiện nghiệm pháp này, người khám cố định khớp vai của bệnh nhân bằng một tay, tay còn lại gấp khớp vai của bệnh nhân lên 90°, khuỷu tay để sấp và đưa cánh tay của bệnh nhân ra trước người, hướng về phía đối diện. Nghiệm pháp khám có kết quả dương tính khi gây đau khớp vai.
Mất vững phía trước khớp ổ chảo-xương cánh tay được khám bằng giữ cách cố định khớp vai ở phía sau, sau đó kéo cánh tay ra phía sau với khớp vai dạng đến 90° và khuỷu tay gấp 90° (tăng động tác dạng và xoay ngoài). Kết quả dương tính cho thấy sự mất vững khớp vai (không đau).