Phình động mạch ngoại biên

TheoWilliam Schuyler Jones, MD, Duke University Health System
Xem xét bởiJonathan G. Howlett, MD, Cumming School of Medicine, University of Calgary
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa đã sửa đổi Thg 7 2025
v940532_vi

Phình động mạch ngoại biên là tình trạng giãn nở bất thường của các động mạch ngoại biên do thành động mạch bị suy yếu.

(Xem thêm Phình mạch.)

Khoảng 80% số trường hợp phình động mạch ngoại vi là phình động mạch khoeo, phần lớn số trường hợp còn lại là phình động mạch chậu đùi (1, 2). Phình mạch ở những vị trí này có thể đi kèm với phình động mạch chủ bụng> 50% là ở cả hai bên. Vỡ động mạch tương đối hiếm gặp, nhưng những phình động mạch này có thể dẫn đến huyết khối tắc mạch với tình trạng tắc nghẽn động mạch đầu xa cấp tính. Phình động mạch ngoại biên xảy ra ở nam giới nhiều hơn ở nữ giới (ít nhất 6:1) và độ tuổi trung bình khi phát hiện bệnh là 60 tuổi (3). Phình các động mạch ở cánh tay tương đối hiếm gặp và thường gây chấn thương; các chỗ phình này có thể gây thiếu máu cục bộ ở chi, thuyên tắc đầu xa và khi lan đến cung động mạch chủ, có thể gây đột quỵ.

Phình mạch do truyền nhiễm (nấm) có thể xảy ra ở bất kỳ động mạch nào nhưng phổ biến nhất ở động mạch đùi. Các tình trạng này thường do vi khuẩn salmonellae, staphylococci hoặc Treponema pallidum gây ra phình mạch do giang mai.

Các nguyên nhân phổ biến gây phình động mạch ngoại biên bao gồm:

  • Xơ vữa động mạch

  • Chấn thương (ví dụ: bẫy động mạch khoeo)

  • Nhiễm trùng (ví dụ: cục nghẽn nhiễm trùng, gây phình động mạch do nấm)

Phình động mạch ngoại biên thường không có triệu chứng tại thời điểm phát hiện. Huyết khối hoặc thuyên tắc (hoặc hiếm khi là vỡ phình động mạch) thường dẫn đến thiếu máu cục bộ cấp tính ở chi, trong đó các chi bị đau, lạnh, nhợt nhạt, liệt và/hoặc mất mạch. Phình mạch nhiễm trùng có thể gây ra đau cục bộ, sốt, mệt mỏi và sút cân.

Chẩn đoán bằng siêu âm, chụp cộng hưởng từ hoặc chụp CT mạch máu. Phình động mạch khoeo có thể đặt ra khi khám thực thể phát hiện ra động mạch giãn to và đập theo nhịp; chẩn đoán được xác nhận bởi các thăm dò chẩn đoán hình ảnh.

Nguy cơ vỡ phình mạch chi thấp nhưng tăng lên khi đường kính tăng trên 2 cm. Đối với phình động mạch chân, phẫu thuật phục hồi theo lựa chọn. Phẫu thuật phục hồi được khuyến nghị cho tất cả các phình động mạch khoeo có triệu chứng và cho phình động mạch khoeo không có triệu chứng có đường kính ≥ 2 cm. Phình động mạch đùi cần được phục hồi khi có triệu chứng hoặc khi kích thước gấp đôi mạch máu bình thường (4).

Phẫu thuật phục hồi được chỉ định cho một số trường hợp phình động mạch cánh tay (5). Đoạn động mạch bị thương tổn thường được cắt bỏ hoặc thắt lại và thay thế bằng một mảnh ghép. Tỷ lệ cứu sống chi nói chung sau khi phẫu thuật phục hồi phình động mạch chi trên là từ 94% đến 98% (6, 7).

Ở một số bệnh nhân, việc đặt stent ghép nội mạch là một phương án khác để phục hồi (8).

Tài liệu tham khảo

  1. 1. Dawson J, Fitridge R. Update on aneurysm disease: current insights and controversies: peripheral aneurysms: when to intervene - is rupture really a danger? Prog Cardiovasc Dis 2013;56(1):26-35. doi:10.1016/j.pcad.2013.05.002

  2. 2. Diwan A, Sarkar R, Stanley JC, Zelenock GB, Wakefield TW. Incidence of femoral and popliteal artery aneurysms in patients with abdominal aortic aneurysms. J Vasc Surg 2000;31(5):863-869. doi:10.1067/mva.2000.105955

  3. 3. Körfer D, Grond-Ginsbach C, Hakimi M, Böckler D, Erhart P. Arterial Aneurysm Localization Is Sex-Dependent. J Clin Med 2022;11(9):2450. doi:10.3390/jcm11092450

  4. 4. Anderson JL, Halperin JL, Albert NM, et al. Management of patients with peripheral artery disease (compilation of 2005 and 2011 ACCF/AHA guideline recommendations): a report of the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines. Circulation 2013;127(13):1425-1443. doi:10.1161/CIR.0b013e31828b82aa

  5. 5. Zheng A, Sen I, De Martino R, et al. Presentation, treatment, and outcomes of brachial artery aneurysms. J Vasc Surg 2025;81(5):1120-1130. doi:10.1016/j.jvs.2025.01.001

  6. 6. Dragas M, Davidovic L, Kostic D, et al. Upper extremity arterial injuries: factors influencing treatment outcome. Injury 2009;40(8):815-819. doi:10.1016/j.injury.2008.08.012

  7. 7. Klocker J, Falkensammer J, Pellegrini L, Biebl M, Tauscher T, Fraedrich G. Repair of arterial injury after blunt trauma in the upper extremity - immediate and long-term outcome. Eur J Vasc Endovasc Surg 2010;39(2):160-164. doi:10.1016/j.ejvs.2009.11.019

  8. 8. Saunders JH, Abisi S, Altaf N, et al. Long-term outcome of endovascular repair of popliteal artery aneurysm presents a credible alternative to open surgery. Cardiovasc Intervent Radiol 2014;37(4):914-919. doi:10.1007/s00270-013-0744-6

Những điểm chính

  • Phình động mạch ngoại biên chủ yếu xảy ra ở nam giới; vị trí phổ biến nhất là động mạch khoeo.

  • Các biến chứng là hiếm gặp và bao gồm vỡ và thuyên tắc huyết khối.

  • Điều trị tất cả các phình động mạch chi dưới khi có triệu chứng; phình động mạch khoeo không có triệu chứng khi ≥ 2 cm; và một số trường hợp phình động mạch chi trên.

quizzes_lightbulb_red
Test your KnowledgeTake a Quiz!