Vắc-xin vi rút hợp bào hô hấp (RSV) được khuyến nghị cho phụ nữ mang thai để bảo vệ trẻ sơ sinh (1) và cho người lớn tuổi để bảo vệ chống lại bệnh nhiễm trùng do RSV (2), có thể gây ra bệnh nặng cần phải nhập viện ở những nhóm này.
(Xem thêm Tổng quan về tiêm chủng.)
Tài liệu tham khảo chung
1. Kampmann B, Madhi SA, Munjal I, et al. Bivalent Prefusion F Vaccine in Pregnancy to Prevent RSV Illness in Infants. N Engl J Med. 2023;388(16):1451-1464. doi:10.1056/NEJMoa2216480
2. Wilson E, Goswami J, Baqui AH, et al. Efficacy and Safety of an mRNA-Based RSV PreF Vaccine in Older Adults. N Engl J Med. 2023;389(24):2233-2244. doi:10.1056/NEJMoa2307079
Chế phẩm vắc xin RSV
Có 3 loại vắc-xin RSV:
Vắc-xin RSV không có tá dược
Vắc-xin RSV có tá dược
Vắc-xin RSV dựa trên mRNA không có tá dược
Vắc-xin RSV không có tá dược và vắc-xin RSV có tá dược là các thành phần kháng nguyên glycoprotein của vi rút hợp bào hô hấp tái tổ hợp bất hoạt.
Vắc-xin RSV dựa trên mRNA không có tá dược là mRNA được biến đổi bằng nucleoside mã hóa glycoprotein F của RSV (protein preF).
Chỉ định của vắc xin RSV
Vắc-xin RSV không có tá dược được chỉ định cho bệnh nhân mang thai từ tuần thứ 32 đến hết tuần thứ 36 của thai kỳ, từ tháng 9 đến tháng 1 tại hầu hết các vùng lục địa Hoa Kỳ (1). Không khuyến nghị dùng thêm liều trong cùng một lần mang thai hoặc những lần mang thai sau. Trẻ sơ sinh sinh ra từ những bệnh nhân đã tiêm vắc-xin RSV trong lần mang thai trước nên được tiêm kháng thể đơn dòng RSV. Ở những địa điểm có tính chất mùa của RSV khác với hầu hết các vùng lục địa Hoa Kỳ (ví dụ: Alaska, những địa điểm có khí hậu nhiệt đới), các bác sĩ lâm sàng nên tuân theo hướng dẫn của cơ quan y tế công cộng (ví dụ: CDC, các sở y tế tiểu bang và địa phương) hoặc các trung tâm y tế khu vực về thời điểm dùng thuốc dựa trên tính chất mùa của RSV tại địa phương. Vắc xin cần phải được tiêm bất kể nhiễm RSV trước đó.
Cả 3 loại vắc-xin RSV đều được chỉ định cho tất cả người lớn ≥ 75 tuổi và một số người lớn ≥ 60 tuổi, dựa trên quyết định lâm sàng chung. Cụ thể là những người lớn ≥ 60 tuổi có nhiều khả năng được hưởng lợi từ vắc-xin nhất là những người được coi là có nguy cơ cao hơn mắc bệnh RSV nặng, bao gồm những người mắc các bệnh mạn tính như sau:
Bệnh phổi
Bệnh tim mạch
Bệnh thần kinh hoặc bệnh thần kinh cơ
Rối loạn thận
Các rối loạn gan
Rối loạn huyết học
Đái tháo đường
Suy giảm miễn dịch ở mức độ trung bình hoặc nặng (do tình trạng bệnh lý hoặc do dùng thuốc ức chế miễn dịch hoặc điều trị)
Những người yếu ớt, ≥ 75 tuổi hoặc sống trong viện dưỡng lão hoặc các cơ sở chăm sóc dài hạn khác cũng có nguy cơ cao bị nhiễm RSV nặng.
Tài liệu tham khảo về chỉ định
1. Centers for Disease Control and Prevention. RSV Vaccine Guidance for Pregnant Women. Truy cập ngày 18 tháng 4, 2025.
Chống chỉ định và thận trọng khi tiêm vắc xin RSV
Chống chỉ định chính của vắc-xin RSV là:
Phản ứng dị ứng nặng (ví dụ: sốc phản vệ) với thành phần vắc xin
Biện pháp phòng ngừa chính khi tiêm vắc-xin RSV là:
Nhiễm trùng cấp trung bình hoặc trầm trọng có hoặc không sốt
Liều lượng và cách dùng vắc xin RSV
Vắc-xin RSV được tiêm bắp một liều duy nhất 0,5 mL.
Tác dụng bất lợi của vắc xin RSV
Tác dụng bất lợi bao gồm đau tại chỗ tiêm, mệt mỏi, đau cơ, nhức đầu và đau khớp.
Để biết thêm thông tin về tác dụng bất lợi của các loại vắc-xin này, hãy tham khảo thông tin kê đơn.
Thông tin thêm
Sau đây là các tài nguyên tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng Cẩm nang không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này.
Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP): ACIP Recommendations: Respiratory Syncytial Virus (RSV) Vaccine Immunizations
ACIP: Changes in the 2025 Child and Adolescent Immunization Schedule
Centers for Disease Control and Prevention (CDC): RSV (Respiratory Syncytial Virus)
CDC: Healthcare Providers: RSV Vaccination for Adults 60 Years of Age and Over
CDC: Healthcare Providers: RSV Immunization for Infants and Young Children
European Centre for Disease Prevention and Control (ECDC): RSV: Recommended vaccinations
