Meningococcal Vaccine

TheoMargot L. Savoy, MD, MPH, Lewis Katz School of Medicine at Temple University
Xem xét bởiEva M. Vivian, PharmD, MS, PhD, University of Wisconsin School of Pharmacy
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa đã sửa đổi Thg 7 2025
v12816992_vi

Các nhóm huyết thanh não mô cầu thường gây ra bệnh não mô cầu ở Hoa Kỳ là các nhóm huyết thanh B, C và Y. Trong số những bệnh nhân có thông tin về nhóm huyết thanh, xu hướng dữ liệu từ Hệ thống giám sát bệnh phải khai báo quốc gia chỉ ra rằng từ năm 2006 đến năm 2015, nhóm huyết thanh B chiếm 35,8% số trường hợp, nhóm huyết thanh Y chiếm 28,5% và nhóm huyết thanh C chiếm 22,8% (1). Nhóm huyết thanh A và W gây bệnh bên ngoài Hoa Kỳ. Các loại vắc-xin hiện nay đang hướng tới một số nhưng không phải tất cả các nhóm huyết thanh này.

(Xem thêm Tổng quan về tiêm chủng.)

Tài liệu tham khảo chung

  1. 1. MacNeil JR, Blain AE, Wang X, Cohn AC. Current Epidemiology and Trends in Meningococcal Disease-United States, 1996-2015. Clin Infect Dis. 2018;66(8):1276-1281. doi:10.1093/cid/cix993

Chế phẩm vắc-xin phòng ngừa não mô cầu

Có 6 loại vắc-xin phòng ngừa não mô cầu có thể sử dụng tại Hoa Kỳ.

Đối với nhóm huyết thanh ACWY (tứ trị liệu):

  • Vắc-xin liên hợp phòng ngừa não mô cầu (4 chủng) (MenACWY-CRM hoặc MenACWY-TT)

Đối với nhóm huyết thanh B (đơn trị liệu):

  • Vắc xin não mô cầu nhóm B (3 chủng) (MenB-4C)

  • Vắc xin não mô cầu nhóm B (4 chủng) (MenB-FHbp)

Đối với nhóm huyết thanh ABCWY (kết hợp năm loại):

  • Vắc-xin phòng ngừa não mô cầu nhóm A, B, C, W và Y (5 chủng) (MenACWY-TT/MenB-FHbp)

  • Vắc-xin phòng ngừa não mô cầu nhóm A, B, C, W và Y (5 chủng) (MenACWY-CRM/MenB-FHbp)

Chỉ định cho vắc xin não mô cầu

Vắc-xin phòng ngừa não mô cầu liên hợp kết hợp bốn loại là vắc-xin thường quy dành cho trẻ em được tiêm cho thanh thiếu niên, tốt nhất là 11 tuổi hoặc 12 tuổi, với liều tăng cường khi 16 tuổi (1). Vắc xin này cũng được khuyến nghị cho trẻ nhỏ có nguy cơ cao bị nhiễm bệnh (2).

Vắc-xin liên hợp MenACWY được khuyến nghị cho người lớn có nguy cơ cao nhiễm não mô cầu (3), chẳng hạn như sau:

  • Không có lách về mặt chức năng hoặc về mặt giải phẫu, (bao gồm cả bệnh hồng cầu hình liềm)

  • Nhiễm HIV

  • Thiếu hụt thành phần bổ thể liên tục

  • Sử dụng thuốc ức chế bổ thể (ví dụ: eculizumab, ravulizumab)

  • Làm việc trong phòng thí nghiệm vi sinh liên quan đến việc phơi nhiễm thường xuyên với các chủng phân lập của Neisseria meningitidis

  • Tuyển quân

  • Du lịch đến hoặc cư trú trong khu vực lưu hành

  • Năm đầu tiên cư trú trong ký túc xá đại học nếu sinh viên ≤ 21 tuổi và chưa tiêm phòng vào tuổi 16

  • Tiếp xúc với một ổ dịch do nhóm huyết thanh vắc-xin

Nếu sinh viên đại học năm thứ nhất ≤ 21 tuổi chỉ tiêm 1 liều vắc xin trước sinh nhật lần thứ 16 thì nên tiêm mũi tăng cường trước khi nhập học.

MenACWY được khuyến nghị cho tất cả thanh thiếu niên từ 11 đến 18 tuổi, bao gồm cả những người nhiễm HIV.

MenACWY được ưu tiên cho những người từ 11 đến 55 tuổi và đối với những người > 55 tuổi đã được tiêm phòng trước đó với MenACWY và cần phải tiêm phòng lại hoặc những người có thể cần nhiều liều vắc-xin. MenACWY cũng được ưu tiên sử dụng cho những người có nguy cơ > 55 tuổi chưa từng tiêm MenACWY trước đó và chỉ cần tiêm 1 liều (ví dụ: người đi du lịch).

Khuyến nghị tiêm lại vắc-xin MenACWY 5 năm một lần cho người lớn đã được tiêm vắc-xin MenACWY trước đó và vẫn có nguy cơ cao bị nhiễm bệnh (xem danh sách chỉ định ở trên).

MenB-4C hoặc MenB-FHbp được chỉ định cho những người ≥ 10 tuổi mắc một số bệnh lý có nguy cơ cao (bao gồm những người bị vô lách chức năng hoặc thiếu hụt bổ thể, những người dùng eculizumab hoặc ravulizumab, các nhà vi sinh vật học thường xuyên tiếp xúc với N. meningitidis và những người có nguy cơ do bùng phát bệnh não mô cầu thuộc nhóm huyết thanh B). CDC không khuyến nghị tiêm vắc-xin MenB thường quy cho tất cả thanh thiếu niên. Tuy nhiên, vắc-xin này có thể được thực hiện dựa trên quyết định lâm sàng của từng cá nhân đối với bất kỳ ai trong độ tuổi từ 16 tuổi đến 23 tuổi; độ tuổi tiêm chủng được khuyến nghị là từ 16 tuổi đến 18 tuổi. Liều tăng cường thường không được khuyến nghị.

MenACWY-TT/MenB-FHbp được chỉ định cho những người từ 10 tuổi đến 25 tuổi. Vắc-xin này đặc biệt được khuyến nghị cho những người khỏe mạnh từ 16 tuổi đến 23 tuổi khi cả vắc-xin MenACWY và MenB-4C/MenB-FHbp đều phù hợp và khi quyết định lâm sàng ủng hộ việc tiêm vắc-xin MenB. Ngoài ra, đối với một số người bị suy giảm miễn dịch ≥ 10 tuổi có nguy cơ mắc bệnh não mô cầu cao (ví dụ: những người bị thiếu hụt bổ thể mạn tính, những người dùng thuốc ức chế bổ thể hoặc những người bị vô lách về mặt chức năng hoặc giải phẫu), cả hai loại vắc-xin cũng được khuyến nghị.

Chỉ định của MenACWY-CRM/MenB-FHbp tương tự như chỉ định của MenACWY-TT/MenB-FHbp.

Tài liệu tham khảo về chỉ định

  1. 1. CDC. Child and Adolescent Immunization Schedule by Age. Tháng 5 năm 2025.

  2. 2. Mbaeyi SA, Bozio CH, Duffy J, et al. Meningococcal Vaccination: Recommendations of the Advisory Committee on Immunization Practices, United States, 2020. MMWR Recomm Rep. 2020;69(9):1-41. Xuất bản ngày 25 tháng 9 năm 2020. doi:10.15585/mmwr.rr6909a1

  3. 3. CDC. Adult Immunization Schedule by Age. Tháng 5 năm 2025.

Chống chỉ định và thận trọng khi tiêm vắc xin não mô cầu

Chống chỉ định chính của vắc-xin phòng ngừa não mô cầu là:

  • Phản ứng dị ứng trầm trọng (ví dụ, sốc phản vệ) sau liều thuốc trước hoặc đối với thành phần vắc-xin

Các biện pháp phòng ngừa chính khi tiêm vắc-xin phòng não mô cầu là:

  • Bệnh trung bình hoặc nặng có hoặc không có sốt (tiêm vắc-xin được trì hoãn lại cho đến khi bệnh tật hồi phục)

  • Sinh non (chỉ dành cho MenACWY)

  • Mang thai (chỉ dành cho MenN)

  • Quá mẫn cảm với mủ cao su (chỉ MenB-4C)

Vắc-xin liên hợp phòng ngừa não mô cầu có thể được tiêm cho những bệnh nhân mang thai có nguy cơ mắc bệnh não mô cầu huyết thanh nhóm A, C, W hoặc Y cao.

Vắc-xin MenB được khuyến nghị hoãn tiêm trong thời kỳ mang thai trừ khi bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh huyết thanh nhóm B cao hơn và lợi ích của việc tiêm chủng được cho là lớn hơn các nguy cơ tiềm ẩn.

Đối với trẻ em bị vô lách chức năng hoặc giải phẫu, không nên tiêm vắc-xin MenACWY và vắc-xin liên hợp phế cầu khuẩn trong cùng một lần khám mà phải cách nhau ≥ 4 tuần.

Liều và cách dùng vắc xin não mô cầu

Bệnh nhân ≥ 10 tuổi có thể được tiêm vắc-xin MenB đồng thời với vắc-xin MenACWY nếu được chỉ định, nhưng ở vị trí giải phẫu khác nếu khả thi. Bệnh nhân có thể được tiêm một liều duy nhất của một trong hai loại vắc-xin MenACWY/MenB kết hợp năm loại thay vì tiêm riêng từng loại vắc-xin MenACWY và MenB khi cả hai loại vắc-xin này được tiêm cùng một ngày.

Vắc-xin MenACWY

Liều dùng là 0,5 mL tiêm bắp.

Người lớn bị vô lách về mặt giải phẫu hoặc chức năng, nhiễm HIV hoặc thiếu hụt thành phần bổ thể dai dẳng hoặc đang dùng eculizumab hoặc ravulizumab cần được tiêm hai liều MenACWY, cách nhau ≥ 8 tuần và sau đó tiêm nhắc lại 5 năm một lần. Thanh thiếu niên từ 11 tuổi đến 18 tuổi bị nhiễm HIV được tiêm vắc-xin thường quy theo liệu trình chính gồm 2 liều cách nhau 8 tuần.

Một liều vắc-xin phòng ngừa não mô cầu MenACWY duy nhất được tiêm cho các nhà vi sinh vật học thường xuyên tiếp xúc với các phân lập N. meningitidis, tân binh, những người có nguy cơ trong đợt bùng phát do nhóm huyết thanh vắc-xin và những người đi du lịch hoặc sống ở các khu vực lưu hành bệnh. Nếu nguy cơ vẫn tiếp tục (ví dụ: đối với các nhà vi sinh vật học tiếp tục làm việc với N. meningitidis), liều tăng cường sẽ được tiêm 5 năm một lần.

Vắc-xin MenB

Liều dùng là 0,5 mL tiêm bắp.

Dựa trên thảo luận chung về việc ra quyết định lâm sàng, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi từ 16 tuổi đến 23 tuổi (độ tuổi ưu tiên là 16 tuổi đến 18 tuổi) không có nguy cơ mắc bệnh viêm màng não mô cầu sẽ được tiêm 2 liều MenB-4C hoặc MenB-FHbp cách nhau ít nhất 6 tháng (nếu liều 2 được tiêm chưa đầy 6 tháng sau liều 1, thì nên tiêm liều thứ ba ít nhất 4 tháng sau liều 2). Phải sử dụng cùng một loại vắc-xin MenB cho tất cả các liều.

Những người ≥ 10 tuổi mắc một số tình trạng có nguy cơ cao (bao gồm những người bị vô lách về mặt giải phẫu hoặc chức năng, thiếu hụt thành phần bổ thể dai dẳng, sử dụng thuốc ức chế bổ thể [ví dụ: eculizumab hoặc ravulizumab], các nhà vi sinh vật học thường xuyên tiếp xúc với N. meningitidis) và những người được xác định có nguy cơ cao do đợt bùng phát bệnh do não mô cầu gây ra bởi nhóm huyết thanh B sẽ được tiêm 3 liều MenB-4C hoặc MenB-FHbp sau 0, 1 tháng đến 2 tháng và 6 tháng (nếu liều 2 được tiêm ít nhất 6 tháng sau liều 1 thì không cần tiêm liều 3; nếu liều 3 được tiêm sớm hơn 4 tháng sau liều 2 thì nên tiêm liều thứ tư ít nhất 4 tháng sau liều 3). Phải sử dụng cùng một loại vắc-xin MenB cho tất cả các liều.

Tác dụng bất lợi của vắc xin não mô cầu

Tác dụng bất lợi thường nhẹ. Các tác dụng bất lợi bao gồm đau và ban đỏ tại chỗ tiêm, sốt, đau đầu và mệt mỏi.

Để biết thêm thông tin về tác dụng bất lợi của các loại vắc-xin này, hãy tham khảo thông tin kê đơn.

Thông tin thêm

Sau đây là các tài nguyên tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng Cẩm nang không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này.

  1. Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP): ACIP Recommendations: Meningococcal Vaccine

  2. ACIP: Changes in the 2025 Adult Immunization Schedule

  3. ACIP: Changes in the 2025 Child and Adolescent Immunization Schedule

  4. Centers for Disease Control and Prevention (CDC): Viêm màng não cầu khuẩn

  5. European Centre for Disease Prevention and Control (ECDC): Meningococcal Disease: Recommended vaccinations

quizzes_lightbulb_red
Test your KnowledgeTake a Quiz!