Vú to nam giới là sự phì đại của mô tuyến vú ở nam giới. Nó phải được phân biệt với giả vú to nam giới, đó là tăng chất béo ở ngực, nhưng không có sự phì đại mô tuyến vú.
Sinh lý bệnh của chứng vú to ở đàn ông
Trong giai đoạn trẻ nhỏ và tuổi dậy thì, sự phì đại tuyến vú của nam giới là bình thường (vú to nam giới sinh lý). Sự phì đại thường là thoáng qua, ở cả 2 vú, mềm, không thay đổi, và phân bố đối xứng theo núm vú; vú có thể đau khi sờ nắn. Vú to nam giới phát triển trong giai đoạn dậy thì sẽ hết trong khoảng 6 tháng đến 2 năm. Những thay đổi tương tự có thể xảy ra ở người lớn tuổi và có thể bị ở một bên vú hoặc cả hai. Hầu hết tình trạng phì đại này là do sự phát triển của chất đệm, không phải của các ống tuyến vú. Cơ chế thường là sự giảm tác dụng của androgen hoặc sự gia tăng tác dụng của estrogen (ví dụ, giảm sản xuất androgen, tăng sản xuất estrogen, sự phong tỏa receptor của androgen, dịch chuyển estrogen từ globulin gắn kết hormone sinh dục, dị tật receptor androgen).
Nếu đánh giá cho thấy không có nguyên nhân gây ra vú to nam giới, nó được coi là tự phát (vô căn). Nguyên nhân có thể không được tìm thấy do vú to nam giới là sinh lý hoặc không tìm được bằng chứng của nguyên nhân gây ra.
Căn nguyên của chứng vú to ở đàn ông
Ở trẻ sơ sinh và trẻ em trai, nguyên nhân phổ biến nhất là
Vú to nam giới sinh lý
Ở nam giới,
Vú to ở tuổi dậy thì kéo dài
Vú to nam giới tự phát (vô căn)
Thuốc (đặc biệt là spironolactone, steroid đồng hoá và thuốc kháng androgen - xem bảng )
Ung thư vú, không phổ biến ở nam giới, có thể gây bất thường ở một bên ngực nhưng hiếm khi bị nhầm lẫn với chứng vú to nam giới.
Đánh giá chứng vú to ở đàn ông
Lịch sử
Tiền sử của bệnh hiện tại nên làm rõ thời gian phì đại vú, liệu các đặc tính tình dục thứ phát có phát triển đầy đủ hay không, mối quan hệ giữa khởi phát vú to nam giới và tuổi dậy thì, và có bất kỳ triệu chứng sinh dục nào (ví dụ: giảm ham muốn ham muốn Chức năng tình dục ở nam giới gồm 4 thành phần chính: ham muốn Sự cương cứng Xuất tinh Cực khoái đọc thêm , rối loạn cương dương (Bất lực) Rối loạn rối loạn cương dương là không có khả năng đạt được hoặc duy trì sự cương cứng của dương vật để tiến hành cuộc giao hợp trọn vẹn. Hầu hết các rối loạn cương dương đều liên quan đến chứng... đọc thêm ) và các triệu chứng của vú (ví dụ như đau, chảy dịch từ núm vú).
Đánh giá một cách hệ thống để tìm kiếm các triệu chứng gợi ý các nguyên nhân có thể, chẳng hạn như
Giảm cân và mệt mỏi (xơ gan Xơ gan Xơ gan là một giai đoạn muộn của xơ hóa ở gan là hậu quả của quá trình lan tỏa biến đổi cấu trúc bè bình thường ở gan. Xơ gan được đặc trưng bởi các nốt tái tạo bao quanh bởi các mô xơ dày đặc... đọc thêm , suy dinh dưỡng Tổng quan về Thiếu dinh dưỡng Thiếu dinh dưỡng là một dạng của suy dinh dưỡng. (Suy dinh dưỡng cũng bao gồm thừa dinh dưỡng.) Thiếu dinh dưỡng có thể là kết quả từ ăn không đủ các chất dinh dưỡng, giảm hấp thu, chuyển hóa... đọc thêm , bệnh thận mạn tính Bệnh thận mạn Bệnh thận mạn (CKD) là sự suy giảm chức năng thận tiến triển, kéo dài. Các triệu chứng tiến triển chậm và trong các giai đoạn tiến triển có các triệu chứng bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn ói... đọc thêm , cường giáp Cường giáp Cường giáp được đặc trưng bởi tăng chuyển hóa và tăng nồng độ các hormone giáp tự do. Các triệu chứng bao gồm đánh trống ngực, mệt mỏi, giảm cân, không chịu được nhiệt, lo lắng và run. Chẩn... đọc thêm )
Sự đổi màu da (bệnh thận mạn tính, xơ gan)
Rụng tóc và nhiễm trùng thường xuyên (suy dinh dưỡng)
Gãy xương bệnh lý (suy dinh dưỡng, suy tuyến sinh dục)
Thay đổi nhận thức và cảm xúc (suy tuyến sinh dục)
Run tay, sợ nóng, và tiêu chảy (cường giáp)
Tiền sử bệnh trước đây nên chú ý đến các bệnh lý, những bệnh mà có thể gây ra vú to nam giới và gồm cả tiền sử được kê và sử dụng các loại thuốc không kê đơn.
Khám thực thể
Khám toàn diện được thực hiện, bao gồm đánh giá các dấu hiệu sinh tồn, da, và sự xuất hiện các triệu chứng. Khám cổ xem có bướu cổ Bướu giáp đơn thuần Bướu giáp đơn thuần có thể lan hỏa hoặc có nhân, là tình trạng tuyến giáp to không phải ung thư, không có cường giáp, suy giáp hoặc viêm. Trừ trường hợp thiếu hụt iốt nặng, chức năng tuyến giáp... đọc thêm không. Khám bụng để phát hiện cổ trướng Cổ chướng Cổ trướng là dịch tự do trong khoang phúc mạc. Nguyên nhân phổ biến nhất là tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Các triệu chứng thường do bụng chướng. Chẩn đoán dựa trên khám lâm sàng và siêu âm hoặc... đọc thêm , giãn tĩnh mạch và khối u. Đánh giá các đặc tính sinh dục thứ phát (ví dụ, dương vật, lông mu và lông nách). Tinh hoàn được kiểm tra xem có khối hoặc teo không.
Ngực được kiểm tra trong khi bệnh nhân nằm nghiêng với bàn tay của họ phía sau đầu. Người khám dùng ngón cái và ngón trỏ từ hai bên đối diện của núm vú đến khi hai ngón tay gặp nhau. Ghi nhận xem có sự tiết dịch nào không. Các u, bướu được đánh giá và được mô tả về vị trí, mật độ, sự gắn kết với mô bên dưới và sự thay đổi của da. Sự khác biệt của các khối thực sự với tình trạng tích tụ mô mỡ được phát hiện bằng cách chụp nhũ ảnh hoặc siêu âm. Nách cần được kiểm tra xem có hạch bạch huyết ở nam giới có khối u vú.
Các dấu hiệu cảnh báo
Những phát hiện sau đây cần được quan tâm đặc biệt:
Sự to lên cục bộ hoặc mất cân xứng của vú cục, đặc biệt là đầu vú tiết dịch, da dính chặt hoặc mật độ cứng.
Các triệu chứng và dấu hiệu của suy tuyến sinh dục Suy tuyến sinh dục nam Suy tuyến sinh dục được định nghĩa là sự thiếu hụt testosterone kết hợp với các triệu chứng hoặc giảm sinh tinh trùng, hoặc cả hai. Suy tuyến sinh dục có thể là kết quả của một tinh hoàn bất... đọc thêm (ví dụ, dậy thì muộn, teo tinh hoàn, giảm ham muốn tình dục ham muốn Chức năng tình dục ở nam giới gồm 4 thành phần chính: ham muốn Sự cương cứng Xuất tinh Cực khoái đọc thêm , rối loạn chức năng cương dương (Bất lực) Rối loạn rối loạn cương dương là không có khả năng đạt được hoặc duy trì sự cương cứng của dương vật để tiến hành cuộc giao hợp trọn vẹn. Hầu hết các rối loạn cương dương đều liên quan đến chứng... đọc thêm , giảm tỷ lệ khối lượng nạc của cơ thể, mất khả năng thị giác - không gian)
Triệu chứng cơ năng hoặc thực thể của cường giáp Cường giáp Cường giáp được đặc trưng bởi tăng chuyển hóa và tăng nồng độ các hormone giáp tự do. Các triệu chứng bao gồm đánh trống ngực, mệt mỏi, giảm cân, không chịu được nhiệt, lo lắng và run. Chẩn... đọc thêm (ví dụ: run, nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi, sợ nóng, giảm cân)
Khối u tinh hoàn
Vú to xuất hiện gần đây gây đau nhức, đau khi sờ nắn ở người lớn.
Giải thích các dấu hiệu
Với giả vú to nam giới, người khám không cảm thấy có sự đề kháng giữa ngón cái và ngón trỏ cho đến khi hai ngón tay gặp nhau ở đầu núm vú. Ngược lại, với chứng vú to ở nam giới, một đường viền mô với đường kính > 0,5 cm bao quanh núm vú một cách đối xứng và có mật độ đồng nhất tương tự như chính núm vú. Ung thư vú được gợi ý bởi sự to lên kèm theo có bất kỳ đặc điểm sau:
Ở một bên, lệch tâm
Mật độ cứng chắc
Da hoặc cân cơ bị dính với cấu trúc bên dưới
Chảy dịch từ núm vú
Nổi mụn trên da
Núm vú co kéo
Sờ thấy hạch ở nách
Vú to nam giới ở người trưởng thành khởi phát gần đây và gây ra đau thường xảy ra do bất thường về nội tiết tố (ví dụ như khối u, suy tuyến sinh dục) hoặc do thuốc. Các thăm khám khác cũng có thể hữu ích ((xem ).
Xét nghiệm
Nếu nghi ngờ ung thư vú, nên tiến hành chụp vú. Nếu nghi ngờ một bệnh lý khác, nên làm xét nghiệm thích hợp. (xem bảng Một số nguyên nhân gây ra chứng to vú Một số nguyên nhân của vú to nam giới ). Xét nghiệm mở rộng thường không cần thiết, đặc biệt đối với bệnh nhân mà vú to nam giới là mạn tính và chỉ phát hiện được trong thời gian khám sức khoẻ. Bởi vì suy tuyến sinh dục Suy tuyến sinh dục nam Suy tuyến sinh dục được định nghĩa là sự thiếu hụt testosterone kết hợp với các triệu chứng hoặc giảm sinh tinh trùng, hoặc cả hai. Suy tuyến sinh dục có thể là kết quả của một tinh hoàn bất... đọc thêm thường gặp ở tuổi già, một số tác giả khuyên nên đo nồng độ testosterone huyết thanh ở những người đàn ông lớn tuổi, đặc biệt là nếu các phát hiện khác gợi ý suy tuyến sinh dục. Tuy nhiên, ở người lớn có vú to nam giới gây đau đớn gần đây mà không do thuốc hoặc nguyên nhân rõ rệt gây bệnh, đo nồng độ LH, FSH, testosterone, estradiol, và hCG huyết thanh được khuyến cáo. Bệnh nhân bị vú to nam giới sinh lý hoặc tự phát (vô căn) được đánh giá lại sau 6 tháng.
Điều trị chứng vú to ở đàn ông
Trong hầu hết các trường hợp, không cần điều trị đặc hiệu bởi vì chứng vú to thường tự giảm đi hoặc biến mất sau khi dừng các loại thuốc có thể là nguyên nhân (có lẽ trừ các steroid tổng hợp) hoặc điều trị các bệnh lý tiềm ẩn. Một số bác sĩ lâm sàng thử dùng tamoxifen 10 mg x 2 lần/ngày nếu đau và căng gây nên sự khó chịu ở nam giới hoặc trẻ vị thành niên, nhưng điều trị này không phải lúc nào cũng có hiệu quả. Tamoxifen cũng có thể giúp ngăn ngừa vú to nam giới được điều trị bằng liệu pháp kháng androgen liều cao trong ung thư tuyến tiền liệt (ví dụ, bicalutamide); xạ trị vú là một phương pháp thay thế. Giải quyết chứng vú to ở nam giới bằng điều trị nội khoa khó có thể xảy ra sau 12 tháng (tức là giai đoạn xơ hóa muộn). Do đó, sau 12 tháng, nếu vú to nam giới này gây nên mất thẩm mỹ (không chấp nhận được của người bệnh), có thể sử dụng phẫu thuật cắt bỏ mô vú thừa (ví dụ, phẫu thuật cắt bỏ lớp mỡ đơn thuần hoặc phẫu thuật thẩm mỹ).
Những điểm chính
Vú to nam giới phải được phân biệt với tăng mô mỡ ở vú.
Vú to nam giới thường là sinh lý hoặc vô căn.
Nhiều loại thuốc có thể gây ra vú to nam giới.
Bệnh nhân cần được đánh giá lâm sàng nếu nghi ngờ bệnh lý hệ thống hoặc bệnh lý sinh dục.