Chảy máu bất thường Chảy máu ồ ạt Xuất huyết bất thường hoặc quá nhiều có thể được chỉ ra bởi một số dấu hiệu và triệu chứng khác nhau. Bệnh nhân có thể có chảy máu cam không lý giải thích được, kinh nguyệt nhiều hoặc kéo dài... đọc thêm có thể là kết quả của các rối loạn hệ thống đông máu Tổng quan về cầm máu Cầm máu (hemostasis) là sự kìm hãm sự chảy máu ra khỏi mạch máu bị tổn thường, đòi hỏi sự phối hợp hoạt động của. Các yếu tố mạch máu Tiểu cầu các yếu tố đông máu huyết tương Có sự điều hòa... đọc thêm , hoặc của tiểu cầu Tổng quan về rối loạn tiểu cầu Tiểu cầu là những mảnh tế bào trong hệ tuần hoàn có chức năng trong hệ đông máu. Thrombopoietin giúp kiểm soát số lượng tiểu cầu lưu hành bằng cách kích thích tủy xương để sản sinh mẫu tiểu... đọc thêm , hoặc của mạch máu Tổng quan các rối loạn chảy máu do thành mạch Chảy máu có thể do bất thường ở Tiểu cầu Các yếu tố đông máu Mạch máu Rối loạn chảy máu mạch máu là kết quả của các khiếm khuyết trong mạch máu, thường gây ra các tổn thương ở da hoặc ở niêm... đọc thêm . Rối loạn đông máu hoặc mắc phải hoặc di truyền.
Các nguyên nhân chính của rối loạn đông máu mắc phải là
Bệnh gan
Bệnh gan nặng (ví dụ: xơ gan Xơ gan Xơ gan là một giai đoạn muộn của xơ hóa ở gan là hậu quả của quá trình lan tỏa biến đổi cấu trúc bè bình thường ở gan. Xơ gan được đặc trưng bởi các nốt tái tạo bao quanh bởi các mô xơ dày đặc... đọc thêm , viêm gan kịch phát Viêm gan tối cấp Viêm gan tối cấp là hội chứng hiếm gặp của hoại tử khối nhu mô gan nhanh chóng (thường trong vòng vài ngày hoặc vài tuần) và giảm kích thước gan (teo vàng cấp); bệnh thường xuất hiện sau lây... đọc thêm , gan nhiễm mỡ cấp tính khi mang thai Gan nhiễm mỡ trong thai kỳ Rối loạn gan trong thai kỳ có thể Độc nhất trong thai kỳ Tồn tại từ trước Trùng khớp với thai kỳ và có thể trầm trọng thêm do mang thai Vàng da có thể là kết quả của trường hợp không mang thai... đọc thêm ) có thể làm rối loạn cầm máu Tổng quan về cầm máu Cầm máu (hemostasis) là sự kìm hãm sự chảy máu ra khỏi mạch máu bị tổn thường, đòi hỏi sự phối hợp hoạt động của. Các yếu tố mạch máu Tiểu cầu các yếu tố đông máu huyết tương Có sự điều hòa... đọc thêm bằng cách làm suy yếu quá trình tổng hợp yếu tố đông máu. Bởi vì tất cả các yếu tố đông máu được tạo ra ở gan (bởi tế bào gan và tế bào nội mô hình sin gan), nên cả thời gian prothrombin (PT) và thời gian thromboplastin một phần (PTT) đều bị kéo dài trong các rối loạn gan nặng. (Kết quả PT thường được báo cáo là INR [tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế].) Đôi khi ở những bệnh gan mất bù cũng gây ra tiêu sợi huyết và chảy máu ồ ạt do giảm tổng hợp alpha2-antiplasmin.ở gan.
Rối loạn càm máu do di truyền phổ biến nhất là
Rối loạn đông máu do di truyền phỏ biến nhất là
Xét nghiệm rối loạn đông máu
Khi nghi ngờ bệnh nhân có rối loạn đông máu cần xét nghiệm, bắt đầu với
Thời gian Prothrombin (PT) và thời gian thromboplastin một phần (PTT)
Tổng phân tích tế bào toàn phần
Phết máu ngoại biên
Kết quả của các xét nghiệm thu hẹp phạm vi chẩn đoán và gợi ý những xét nghiệm cần làm thêm.
Kết quả bình thường
Kết quả bình thường trên các xét nghiệm ban đầu loại trừ nhiều rối loạn chảy máu. Các biểu hiện chính là
VWD tồn tại khá phổ biến, trong đó sự thiếu hụt yếu tố VIII phối hợp thường không đủ để kéo dài PTT. Những bệnh nhân có kết quả xét nghiệm ban đầu bình thường, cùng với các triệu chứng hoặc dấu hiệu chảy máu và có tiền sử gia đình, cần phải được xét nghiệm bệnh von Willebrand bằng cách đo kháng nguyên yếu tố von Willebrand (VWF) trong huyết tương, hoạt động của đồng yếu tố ristocetin (xét nghiệm gián tiếp chức năng VWF), mẫu đa phân tử VWF và mức độ yếu tố VIII.
Giãn mao mạch xuất huyết di truyền (còn gọi là hội chứng Osler-Weber-Rendu) là một rối loạn di truyền của biến dạng mạch máu. Bệnh nhân mắc chứng rối loạn này có những tổn thương nhỏ màu đỏ đến tím trên mặt, môi, niêm mạc miệng và mũi, đầu ngón tay và ngón chân. Họ có thể bị chảy máu tái phát từ niêm mạc mũi và đường tiêu hóa và có thể có những hậu quả nghiêm trọng khác của động tĩnh mạch.
Giảm tiểu cầu
Nếu giảm tiểu cầu Tổng quan về rối loạn tiểu cầu Tiểu cầu là những mảnh tế bào trong hệ tuần hoàn có chức năng trong hệ đông máu. Thrombopoietin giúp kiểm soát số lượng tiểu cầu lưu hành bằng cách kích thích tủy xương để sản sinh mẫu tiểu... đọc thêm thì xét nghiệm tiêu bản máu ngoại vi có thể cho biết nguyên nhân.
Nếu tiêu bản tế bào bình thường, bệnh nhân cần phải được xét nghiệm nhiễm HIV Nhiễm trùng HIV/AIDS ở người Nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là hậu quả của nhiễm 1 trong số 2 retrovirus tương tự nhau (HIV-1 và HIV-2) chúng phá hủy tế bào lympho CD4+ và làm giảm khả năng miễn dịch... đọc thêm và viêm gan C Viêm gan C, mạn tính Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chứng cho đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn tính xuất hiện. Chẩn đoán được khẳng định bằng cách tìm... đọc thêm . Nếu các xét nghiệm này âm tính và bệnh nhân không mang thai cũng như chưa dùng thuốc gây tiêu hủy tiểu cầu thì có khả năng xảy ra tình trạng giảm tiểu cầu miễn dịch Giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP) Giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP) là tình trạng rối loạn chảy máu thường không dẫn đến thiếu máu hoặc giảm bạch cầu. Thông thường, nó là mạn tính ở người lớn, nhưng thường là cấp tính và tự hạn... đọc thêm (ITP).
Nếu tiêu bản tế bào cũng có dấu hiệu tan máu Chẩn đoán Hồng cầu rời khỏi tuần hoàn khi kết thúc vòng đời bình thường (khoảng 120 ngày) Tan máu là sự phá hủy hồng cầu sớm và làm rút ngắn vòng đời của hồng cầu (< 120 ngày). Thiếu máu là kết quả... đọc thêm (hồng cầu bị phân mảnh), nên nghi ngờ ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) là tình trạng rối loạn cấp tính, trầm trọng đặc trưng bởi giảm tiểu cầu và thiếu máu tán máu. Các biểu hiện khác có thể bao gồm sự thay đổi về mức... đọc thêm (TTP) hoặ c hội chứng tan máu ure huyết Hội chứng tan máu tăng ure máu (HUS) Hội chứng tan máu tăng ure máu (HUS) là các rối loạn cấp tính, trầm trọng đặc trưng bởi giảm tiểu cầu, thiếu máu tán máu và tổn thương thận cấp. HUS thường xảy ra ở trẻ em sau khi bị nhiễm trùng... đọc thêm (HUS). HUS "kinh điển" xảy ra ở những bệnh nhân bị viêm đại tràng xuất huyết do độc tố Shiga. xảy ra trong viêm với một vài chủng huyết thanh của Escherichia coli. Một dạng không điển hình ít gặp của HUS xảy ra ở những bệnh nhân có bất thường con dường bổ thể bẩm sinh. Nghiệm pháp Coombs âm tính trong TTP và HUS.
Nếu công thức máu và tiêu bản máu ngoại vi cho thấy có tình trạng giảm tế bào máu khác hoặc bạch cầu chưa trưởng thành thì nên nghi ngờ có bất thường về huyết học ảnh hưởng đến nhiều loại tế bào. Khi đó cần phải chọc hút tủy xương và sinh thiết để chẩn đoán.
PTT kéo dài với tiểu cầu và PT bình thường.
PTT kéo dài với số lượng tiểu cầu và PT bình thường gợi ý bệnh máu khó đông A hoặc B Hemophilia Hemophilia là những rối loạn chảy máu di truyền thông thường gây ra do thiếu hụt yếu tố đông máu VIII hoặc IX. Mức độ thiếu hụt yếu tó xác định khả năng và mức độ nghiêm trọng của chảy máu.... đọc thêm , đồng thời chỉ định xét nghiệm yếu tố VIII và IX. Các chất ức chế gây kéo dài PTT bao gồm tự kháng thể chống lại yếu tố VIII và các kháng thể chống lại các phức hợp protein-phospholipid (kháng đông lupus). Cần nghi ngờ có chất ức chế khi PTT không cải thiện khi trộn thêm với huyết tương bình thường với tỷ lệ 1:1. Ở những bệnh nhân có nồng độ yếu tố VIII và yếu tố IX bình thường, cần nghĩ đến tình trạng thiếu yếu tố XI (bệnh máu khó đông C hoặc bệnh Rosenthal). Thiếu hụt yếu tố XI đặc biệt phổ biến ở những bệnh nhân có nguồn gốc Do Thái Ashkenazi.
PTT kéo dài với tiểu cầu và PT bình thường gợi ý bệnh hemophilia A hoặc B.
PT kéo dài với số lượng tiểu cầu và PTT bình thường gợi ý thiếu hụt yếu tố VII. Thiếu hụt yếu tố VII bẩm sinh rất hiếm; tuy nhiên, thời gian bán hủy ngắn của yếu tố VII trong huyết tương khiến yếu tố VII giảm xuống mức thấp nhanh hơn các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K khác ở những bệnh nhân bắt đầu dùng thuốc chống đông máu warfarin, ở những bệnh nhân thiếu vitamin K Thiếu vitamin K Thiếu hụt vitamin K là kết quả của lượng ăn vào rất không đủ hoặc kém hấp thu chất béo. Nguy cơ chảy máu tăng lên khi sử dụng thuốc chống đông máu coumarin. Sự thiếu hụt đặc biệt phổ biến ở... đọc thêm sớm hoặc ở bệnh nhân mới chớm mắc bệnh gan.
PT và PTT kéo dài kèm theo giảm tiểu cầu
PT và PTT kéo dài kèm theo giảm tiểu cầu gợi ý DIC Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC) Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC) liên quan đến sự sản sinh bất thường quá mức thrombin và fibrin trong máu tuần hoàn. Trong quá trình này, có sự tăng ngưng tập tiểu cầu tăng tiêu thụ các... đọc thêm , đặc biệt là ở những bệnh nhân có biến chứng sản khoa, nhiễm trùng huyết, ung thư hoặc sốc.
Chần đoán xác định dựa vào: tăng D-dimers (hoặc sản phẩm giáng hóa của fibrin) và giảm fibrinogen.
PT kéo dài, PTT kéo dài và giảm tiểu cầu cũng có thể do bệnh gan vì tế bào gan tổng hợp hầu hết các yếu tố đông máu (trừ yếu tố VIII) cũng như thrombopoietin, yếu tố tăng trưởng tiểu cầu chính. Ở những bệnh nhân mắc bệnh gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa, giảm tiểu cầu cũng là kết quả của chứng giam hãm tiểu cầu trong lách. Nhiều bệnh nhân mắc bệnh gan và giảm tiểu cầu cũng bị giảm bạch cầu Tổng quan về giảm bạch cầu Giảm bạch cầu là hiện tượng giảm lượng bạch cầu lưu hành xuống < 4000/mcL (9/L). Nó thường là hậu quả của việc giảm số lượng bạch cầu trung tính trong hệ tuần hoàn, mặc dù số lượng... đọc thêm và thiếu máu Nguyên nhân của thiếu máu Thiếu máu là sự giảm về số lượng hồng cầu (RBC), dẫn đến giảm lượng hematocrit và hemoglobin. (Xem thêm Sản xuất hồng cầu.) Khối hồng cầu đại diện cho sự cân bằng giữa sản xuất và tiêu hủy hoặc... đọc thêm . Khuyến nghị xét nghiệm viêm gan C Viêm gan C, cấp tính Nguyên nhân của viêm gan C là do vi-rút RNA thường lây truyền qua đường tiêm truyền. Bệnh gây ra các triệu chứng điển hình của viêm gan vi-rút, bao gồm chán ăn, khó chịu và bệnh vàng da nhưng... đọc thêm .
PT hoặc PTT kéo dài với số lượng tiểu cầu bình thường
PT hoặc PTT kéo dài kèm theo số lượng tiểu cầu bình thường có thể xảy ra do bệnh gan hoặc thiếu vitamin K Thiếu vitamin K Thiếu hụt vitamin K là kết quả của lượng ăn vào rất không đủ hoặc kém hấp thu chất béo. Nguy cơ chảy máu tăng lên khi sử dụng thuốc chống đông máu coumarin. Sự thiếu hụt đặc biệt phổ biến ở... đọc thêm , hoặc trong quá trình chống đông máu bằng warfarin, heparin không phân đoạn, thuốc chống đông đường uống trực tiếp (apixaban, dabigatran, edoxaban, rivaroxaban), hoặc thuốc ức chế thrombin trực tiếp (argatroban, bivalirudin) – xem bảng ).
Nghi ngờ bệnh gan dựa trên bệnh sử hoặc các dấu hiệu khi khám thực thể (ví dụ như vàng da, gan to, lách to, giãn mao mạch) và được xác nhận bằng dấu hiệu tăng aminotransferase huyết thanh và bilirubin.