Hệ thống bảo vệ của vật chủ để bảo vệ chống lại nhiễm trùng bao gồm
Rào cản tự nhiên (ví dụ da, niêm mạc)
Đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu (ví dụ, các thực bào [bạch cầu trung tính, đại thực bào] và các sản phẩm của các tế bào này)
Phản ứng miễn dịch đặc hiệu (ví dụ kháng thể, tế bào lympho)
(Xem thêm Tổng quan về hệ thống miễn dịch Tổng quan về hệ thống miễn dịch Hệ miễn dịch phân biệt bản thân với yếu tố lạ và loại bỏ khỏi cơ thể các phân tử và tế bào lạ tiềm tàng nguy hiểm. Hệ miễn dịch cũng có khả năng nhận biết và tiêu diệt các tế bào bất thường... đọc thêm .)
Rào cản tự nhiên chống lại nhiễm trùng
Da
Da thường chặn các vi sinh vật xâm nhập trừ khi nó bị tổn thương (ví dụ do động vật chân đốt, chấn thương, ống thông IV, hoặc phẫu thuật rạch). Các ngoại lệ bao gồm:
Virus Papilloma người Nhiễm vi rút gây u nhú ở người Vi rút u nhú ở người (HPV) lây nhiễm các tế bào biểu mô. Hầu hết > 100 phân nhóm lây nhiễm biểu mô da và gây ra mụn cóc trên da; một số loại lây nhiễm biểu mô niêm mạc và gây ra mụn cóc hậu... đọc thêm , có thể xâm nhập vào da bình thường, gây ra mụn cóc
Một số ký sinh trùng (ví dụ: Sán máng Bệnh sán máng là nhiễm các loại sán trong máu thuộc giống Schistosoma, được truyền qua da khi bơi hoặc lội trong nước ngọt bị ô nhiễm. Các sinh vật lây nhiễm vào hệ thống mạch máu của... đọc thêm , Strongyloides stercoralis Bệnh giun lươn Bệnh giun lươn là bệnh nhiễm Strongyloides stercoralis. Các dấu hiệu bao gồm đau bụng và tiêu chảy, phát ban và các triệu chứng của phổi (bao gồm ho và thở khò khè) và tăng bạch cầu ái... đọc thêm , những loại gây bệnh nhiễm giun móc Nhiễm giun móc Bệnh Ancylostomiasis là nhiễm trùng với giun móc Ancylostoma duodenale hoặc là Necator americanus. Các triệu chứng bao gồm phát ban tại nơi ấu trùng xâm nhập và đôi khi đau bụng... đọc thêm )
Niêm mạc
Nhiều màng nhầy ngập trong chất tiết có đặc tính kháng khuẩn. Ví dụ, chất nhầy cổ tử cung, dịch tuyến tiền liệt và nước mắt có chứa lysozyme, chất này chia cắt liên kết axit muramic trong thành tế bào vi khuẩn, đặc biệt là ở các sinh vật gram dương; vi khuẩn gram âm được bảo vệ bởi lipopolysaccharid ở màng ngoài của chúng.
Các dịch tiết tại chỗ cũng chứa globulin miễn dịch, chủ yếu là IgG và IgA tiết ra, ngăn ngừa các vi sinh vật gắn vào tế bào chủ, và các protein liên kết sắt, rất cần thiết cho nhiều vi sinh vật.
Đường hô hấp
Đường hô hấp có các hệ thống lọc đường thở trên. Nếu các sinh vật xâm nhập cây phế quản, biểu mô niêm mạc sẽ di chuyển chúng ra khỏi phổi. Ho cũng giúp loại bỏ các sinh vật. Nếu các sinh vật đến được phế nang, các đại thực bào phế nang và các tế bào biểu mô hấp thụ chúng. Tuy nhiên, những biện pháp phòng vệ này có thể bị vượt qua được bởi một số lượng lớn các sinh vật hoặc do khả năng bị suy giảm do các chất gây ô nhiễm không khí (ví dụ như khói thuốc lá) hoặc can thiệp vào các cơ chế bảo vệ (ví dụ: đặt nội khí quản, mở khí quản), hoặc do dị tật bẩm sinh (ví dụ, bệnh xơ nang Xơ nang Xơ nang là một bệnh di truyền của các tuyến ngoại tiết ảnh hưởng chủ yếu đến hệ thống hô hấp và hệ tiêu hóa. Nó dẫn đến bệnh phổi mãn tính, suy tụy ngoại tiết, bệnh gan mật, và bất thường tăng... đọc thêm ).
Đường tiêu hóa
Các rào cản trong đường tiêu hóa bao gồm pH acid trong dạ dày và hoạt tính kháng khuẩn của các enzyme tụy, mật, và các chất tiết đường ruột.
Nhu động ruột và sự đào thải bình thường của tế bào biểu mô ruột loại bỏ các vi sinh vật. Nếu nhu động ruột bị giảm (ví dụ như do thuốc như belladonna hoặc alkaloid dạng thuốc phiện), việc loại bỏ này sẽ bị trì hoãn và kéo dài một số trường hợp nhiễm trùng, chẳng hạn như shigellosis Bệnh lỵ Lỵ trực khuẩn là một nhiễm trùng ruột cấp tính do loài Shigella gây ra. Các triệu chứng bao gồm sốt, buồn nôn, nôn mửa, mót rặn và tiêu chảy thường có máu. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng... đọc thêm có triệu chứng và viêm đại tràng do Clostridioides difficile Clostridioides (formerly Clostridium) difficile–Induced Diarrhea Độc tố được sản sinh bởi các chủng Clostridioides difficile trong đường tiêu hóa gây ra viêm đại tràng giả mạc, điển hình là sau khi sử dụng kháng sinh. Các triệu chứng là tiêu chảy,... đọc thêm .
Các cơ chế bảo vệ đường tiêu hóa có thể bị tổn thương có thể dẫn đến bệnh nhân bị nhiễm trùng đặc hiệu (ví dụ, thiếu axit dịch vị có khuynh hướng nhiễm Salmonella Tổng quan về nhiễm trùng Salmonella Chi Salmonella được chia thành 2 loài, S. enterica và S. bongori, bao gồm hơn 2500 kiểu huyết thanh đã biết. Một số loại typ huyết thanh đã được đặt tên. Trong nhiều trường... đọc thêm , Campylobacter Campylobacter and Related Infections Nhiễm Campylobacter thường gây ra tiêu chảy và đôi khi gây vãng khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, viêm tủy xương, hoặc viêm khớp nhiễm khuẩn. Chẩn đoán là qua nuôi cấy, thường... đọc thêm và C. difficile Clostridioides (formerly Clostridium) difficile–Induced Diarrhea Độc tố được sản sinh bởi các chủng Clostridioides difficile trong đường tiêu hóa gây ra viêm đại tràng giả mạc, điển hình là sau khi sử dụng kháng sinh. Các triệu chứng là tiêu chảy,... đọc thêm ).
Hệ sinh vật ruột bình thường có thể ức chế các mầm bệnh; sự thay đổi của hệ sinh vật bằng kháng sinh có thể làm phát triển quá mức các vi sinh vật gây bệnh mắc phải (ví dụ Salmonella Typhimurium), sự phát triển quá mức và độc tố của C. difficile, hoặc bội nhiễm với các sinh vật hội sinh thông thường (ví dụ: Candida albicans).
Đường sinh dục tiết niệu
Các rào cản về đường sinh dục tiết niệu bao gồm độ dài của niệu đạo (20 cm) ở nam giới, pH acid của âm đạo ở phụ nữ và trạng thái tăng trương lực của thận, và nồng độ urê niệu.
Thận cũng sản sinh ra và thải ra một lượng lớn Tamm-Horsfall mucoprotein, chất này gắn một số vi khuẩn, tạo điều kiện cho việc loại bỏ chúng.
Đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu (Đáp ứng miễn dịch bẩm sinh)
Cytokines Cytokines Hệ miễn dịch bao gồm các thành phần tế bào và các thành phần phân tử hoạt động cùng nhau để tiêu diệt kháng nguyên (Ags). (Xem thêm Tổng quan về hệ thống miễn dịch.) Các phản ứng giai đoạn cấp... đọc thêm (bao gồm các interleukin 1 và 6, yếu tố hoại tử khối u-alpha và interferon-gamma) được tạo ra chủ yếu bởi các đại thực bào và các tế bào lympho hoạt hóa và xúc tác phản ứng pha cấp tiến triển bất kể vi sinh xâm lấn. Phản ứng bao gồm sốt và tăng sản sinh bạch cầu trung tính do tủy xương. Các tế bào nội mô cũng sản sinh ra một lượng lớn interleukin-8, thu hút bạch cầu trung tính.
Phản ứng viêm đáp ứng trực tiếp tới các thành phần của hệ miễn dịch tại các vùng bị tổn thương và biểu hiện bằng cách tăng cung cấp máu và tính thấm thành mạch, từ đó tạo điều kiện cho các peptid, bạch cầu và các tế bào đơn nhân thoát khỏi nội mạch.
Sự lây lan của vi sinh vật bị hạn chế bởi sự thực bào (ví dụ bạch cầu trung tính Bạch cầu đa nhân Hệ miễn dịch bao gồm các thành phần tế bào và các thành phần phân tử chúng hoạt động cùng nhau để tiêu diệt các kháng nguyên. (Xem thêm Tổng quan về hệ thống miễn dịch.) Mặc dù một số kháng... đọc thêm , đại thực bào). Các thực bào được hoá ứng động tới vi khuẩn và ăn chúng, sau đo giải phóng các men li giải để tiêu diệt vi khuẩn. Các sản phẩm oxy hoá như hydrogen peroxide được tạo ra bởi các thực bào và tiêu diệt các vi khuẩn bị ăn vào. Khi các khiếm khuyết định tính hoặc định lượng trong bạch cầu trung tính gây ra nhiễm trùng (ví dụ, bệnh u hạt mạn tính Bệnh u hạt mạn tính (CGD) Bệnh u hạt mạn tính được đặc trưng bởi bạch cầu không thể sản xuất hợp chất hoạt hóa oxygen và bởi các khuyết tật trong chức năng diệt khuẩn tế bào thực bào. Các hiện tượng bao gồm nhiễm trùng... đọc thêm ), nhiễm trùng thường kéo dài và dễ tái phát và phản ứng chậm với các thuốc kháng sinh. Tụ cầu, vi khuẩn Gram âm và nấm là những mầm bệnh thường gây ra.
Đáp ứng miễn dịch đặc hiệu (Đáp ứng miễn dịch mắc phải)
Sau khi bị nhiễm bệnh, vật chủ có thể tạo ra nhiều kháng thể Kháng thể Hệ miễn dịch bao gồm các thành phần tế bào và các thành phần phân tử hoạt động cùng nhau để tiêu diệt kháng nguyên (Ags). (Xem thêm Tổng quan về hệ thống miễn dịch.) Các phản ứng giai đoạn cấp... đọc thêm khác nhau (các phức hợp glycoprotein được gọi là globulin miễn dịch) gắn với các mục tiêu kháng nguyên vi khuẩn cụ thể. Các kháng thể có thể giúp diệt trừ sinh vật gây bệnh bằng cách thu hút bạch cầu của vật chủ và kích hoạt hệ thống bổ thể.
Các hệ thống bổ thể Hệ thống bổ thể Hệ thống bổ thể là một chuỗi các enzym giúp bảo vệ chống lại nhiễm trùng. Nhiều protein bổ thể có mặt trong huyết thanh như tiền chất enzym không hoạt động (zymogen); những loại khác gắn trên... đọc thêm phá hủy các thành tế bào sinh vật gây bệnh, thường là thông qua con đường cổ điển. Bổ thể cũng có thể được kích hoạt trên bề mặt của một số vi sinh vật thông qua con đường thay thế.
Các kháng thể cũng có thể thúc đẩy sự lắng đọng các chất được gọi là opsonins (ví dụ, chất bổ thể protein C3b) trên bề mặt vi sinh vật, giúp thúc đẩy sự thực bào. Opsonin hoá là rất quan trọng để loại bỏ các sinh vật có thể tạo nang như phế cầu và màng não cầu.
Các yếu tố di truyền của vật chủ
Đối với nhiều mầm bệnh, tính chất di truyền của vật chủ ảnh hưởng đến sự nhạy cảm của cơ thể và gây ra bệnh tật và tử vong. Ví dụ, bệnh nhân có thiếu hụt các thành phần bổ thể đầu cuối (C5 đến C8, có thể cả C9) làm tăng tính nhạy cảm đối với nhiễm trùng gây ra bởi các loài neisserial (ví dụ: não mô cầu, lậu cầu).