Bệnh amidan vòm

TheoAlan G. Cheng, MD, Stanford University
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 03 2022

Phì đại hoặc viêm các amidan thường gặp ở trẻ em. Các triệu chứng bao gồm tắc nghẽn mũi, rối loạn giấc ngủ và tràn dịch tai giữa kèm theo điếc. Chẩn đoán được tăng cường bằng phương pháp nội soi vòm họng sợi quang ống mềm. Điều trị thường bao gồm corticosteroid trong mũi, thuốc kháng sinh, và đối với những trường hợp tắc nghẽn đáng kể ở mũi hoặc viêm tai giữa cấp tính tái phát dai dẳng hoặc tràn dịch tai giữa, phẫu thuật cắt bỏ amidan.

Các amidan là một khối mô bạch huyết hình chữ nhật ở phía sau của vòm họng. Các amidan có kích thước lớn nhất ở trẻ 2 đến 6 tuổi. Phì đại có thể do sinh lý hoặc thứ phát do nhiễm vi rút hoặc nhiễm vi khuẩn, dị ứng, chất kích thích và có thể là do trào ngược dạ dày thực quản. Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm tiếp xúc liên tục với nhiễm vi khuẩn hoặc nhiễm vi rút (ví dụ, với nhiều trẻ em tại trung tâm chăm sóc trẻ em). Phì đại nặng có thể gây tắc vòi eustachian (gây viêm tai giữa), tắc khoang hình phễu lỗ mũi sau (gây viêm xoang) hoặc cả hai.

Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh amidan

Mặc dù bệnh nhân phì đại amidan có thể không phàn nàn về các triệu chứng, họ thường thở bằng miệng kinh niên, ngáy, rối loạn giấc ngủ, hôi miệng, viêm tai giữa cấp tính tái phát, điếc dẫn truyền (thứ phát sau viêm tai giữa tái phát hoặc sau tràn dịch tai giữa dai dẳng) và chất lượng giọng mũi bịt. Viêm amidan mạn tính cũng có thể gây viêm mũi họng mạn tính hoặc tái phát, viêm mũi -viêm xoang, chảy máu cam, chứng hôi miệng và ho.

Chẩn đoán bệnh amidan

  • Nội soi vòm họng ống mềm

Nghi ngờ phì đại amidan ở trẻ em và thanh thiếu niên có các triệu chứng đặc trưng, tràn dịch tai giữa dai dẳng, hoặc viêm tai giữa cấp tính tái phát hoặc viêm mũi-viêm xoang. Các triệu chứng và dấu hiệu tương tự ở nam vị thành niên có thể là do u xơ mạch.

Trẻ bị suy giảm chức năng màn hầu-hầu, ví dụ như do hội chứng vòm miệng-tim-mặt, có thể tạo ra giọng mũi hở (tức là nghe như thể có quá nhiều không khí thoát ra qua mũi) phải được phân biệt với giọng mũi kín (tức là khi có nghẹt mũi) của phì đại amidan.

Tiêu chuẩn đánh giá tại phòng khám chuyên khoa mũi họng là nội soi vòm họng ống mềm. Băng ghi âm giấc ngủ, thường được sử dụng để ghi lại chứng ngủ ngáy, không chính xác hoặc không cụ thể. Một nghiên cứu về giấc ngủ có thể giúp xác định mức độ nặng của bất kỳ tình trạng rối loạn giấc ngủ nào do tắc nghẽn mạn tính.

Hình ảnh X quang chụp nghiêng không cung cấp bằng chứng đầy đủ hoặc chính xác về kích thước amidan và không được khuyến cáo trong đánh giá thường quy. CT hoặc MRI có thể được xem xét ở trẻ em khi có chỉ số nghi ngờ u xơ mạch hoặc ung thư cao.

Điều trị bệnh admidan

  • Điều trị nguyên nhân

  • Đôi khi cắt bỏ amidan

Bệnh dị ứng nền được điều trị bằng corticosteroid đường mũi, và nhiễm trùng do vi khuẩn tiềm ẩn được điều trị bằng thuốc kháng sinh.

Ở những trẻ bị tràn dịch tai giữa dai dẳng hoặc viêm tai giữa thường xuyên, phẫu thuật cắt bỏ amidan thường hạn chế tái phát. Trẻ em > 4 tuổi cần đặt ống thông khí qua màng nhĩ thường phải cắt bỏ amidan sau khi đặt ống. Phẫu thuật cũng được khuyến khích cho trẻ nhỏ bị chảy máu cam tái phát hoặc tắc nghẽn mũi đáng kể (ví dụ, rối loạn giấc ngủ, thay đổi giọng nói). Mặc dù cần gây mê toàn thân, phẫu thuật cắt bỏ amidan thường có thể được thực hiện trên cơ sở bệnh nhân ngoại trú với khả năng hồi phục trong 48 đến 72 giờ. Phẫu thuật cắt bỏ amidan bị chống chỉ định trong suy giảm chức năng màn hầu-hầu, thường liên quan đến sứt môi dưới niêm mạc và tật lưỡi gà chẻ đôi, vì nó có thể thúc đẩy hoặc làm trầm trọng thêm giọng mũi hở.