Thông động tĩnh mạch (AVMs)

TheoAndrei V. Alexandrov, MD, The University of Tennessee Health Science Center;
Balaji Krishnaiah, MD, The University of Tennessee Health Science Center
Xem xét bởiMichael C. Levin, MD, College of Medicine, University of Saskatchewan
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa đã sửa đổi Thg 6 2025
v48007790_vi

Dị dạng động tĩnh mạch (AVMs) là các đám rối mạch máu bị giãn, trong đó các động mạch dẫn máu trực tiếp vào tĩnh mạch. AVM thường gặp nhất ở chỗ nối của các động mạch não, thường là trong nhu mô não vùng trán - đỉnh, thùy trán, tiểu não bên, hoặc thùy chẩm. AVM cũng có thể gặp ở màng cứng.

Dị dạng động-tĩnh mạch não (AVM) là những tổn thương mạch máu hiếm gặp có thể biểu hiện bằng xuất huyết nội sọ tự phát, co giật hoặc đau đầu, điển hình ở người trẻ tuổi.

Xuất huyết do AVM não thường là trong nhu mô nhưng có thể dưới nhện hoặc trong não thất.

Động kinh thường khu trú, và vị trí của AVM xác định loại động kinh. Những cơn động kinh khu trú này thường trở nên toàn thể.

AVM não cũng có thể biểu hiện với đau đầu, thậm chí không có xuất huyết nội sọ. Thỉnh thoảng, phát hiện dấu hiệu tiếng thổi của sọ não.

Chẩn đoán AVM não

  • Chẩn đoán hình ảnh thần kinh

Chụp CT có thuốc cản quang hoặc không thuốc cản quang, chụp MRI, chụp mạch CT hoặc chụp mạch cộng hưởng từ thường có thể phát hiện rò động-tĩnh mạch (AVM). Chụp động mạch xóa nền kỹ thuật số, thường được coi là tiêu chuẩn vàng, được thực hiện để xác nhận chẩn đoán và giúp lập kế hoạch điều trị.

AVM chưa vỡ thường là dấu hiệu tình cờ khi chẩn đoán hình ảnh thần kinh vì những lý do khác.

Điều trị AVM não

  • Điều trị bảo tồn

  • Phẫu thuật vi phẫu, xạ phẫu và/hoặc phẫu thuật nội mạch

Đối với dị dạng động mạch não, mục tiêu chính của điều trị là ngăn ngừa đột quỵ chảy máu não. Rủi ro của các phương pháp điều trị khác nhau phải được cân nhắc với những rủi ro trong bệnh sử tự nhiên của AVM (1).

Một phương án điều trị là xử trí bảo tồn cho những bệnh nhân được coi là ít có nguy cơ bị chảy máu hoặc có nguy cơ cao bị tác dụng bất lợi khi điều trị. Những nguy cơ này dựa trên vị trí của AVM, các triệu chứng và tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.

Các phương pháp điều trị can thiệp bao gồm phẫu thuật cắt bỏ vi phẫu, phẫu thuật xạ hình stereotactic, can thiệp mạch máu, hoặc kết hợp các phương pháp này.

Bệnh nhân đã có một AVM bị vỡ có nguy cơ xuất huyết nặng hơn và thường được điều trị bằng một lựa chọn can thiệp.

Tài liệu tham khảo về điều trị

  1. 1. Derdeyn CP, Zipfel GJ, Albuquerque FC, et al. Management of brain arteriovenous malformations: A scientific statement for healthcare professionals from the American Heart Association/American Stroke Association. Stroke. 48(8):e200–e224, 2017. doi: 10.1161/STR.0000000000000134

quizzes_lightbulb_red
Test your KnowledgeTake a Quiz!