U màng não

TheoSteven A. Goldman, MD, PhD, Sana Biotechnology
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 05 2023

U màng não là khối u của màng não có thể chèn ép mô não lân cận. Các triệu chứng phụ thuộc vào vị trí của khối u. Chẩn đoán bằng chụp MRI với chất tương phản. Điều trị có thể bao gồm cắt bỏ, xạ trị liệu, và đôi khi xạ trị.

U màng não, đặc biệt là các khối u có đường kính < 2 cm, là các khối u phổ biến nhất trong nội sọ. U màng não là khối u não duy nhất phổ biến hơn ở phụ nữ. Những khối u này có khuynh hướng xảy ra ở độ tuổi từ 40 đến 60 nhưng cũng có thể xảy ra trong thời thơ ấu.

U màng não, thường lành tính, có thể phát triển ở bất cứ nơi nào có màng cứng, phổ biến nhất là trên các chỗ lồi gần các xoang tĩnh mạch, dọc theo đáy hộp sọ và ở hố sau và hiếm khi ở trong não thất. Nhiều khối u màng não có thể phát triển. U màng não gây chèn ép nhưng không xâm lấn nhu mô não. Chúng có thể xâm lấn và làm biến dạng phần xương liền kề.

Có rất nhiều loại mô bệnh học; tất cả đều tuân theo một kiểu tiến triển lâm sàng tương tự nhau, và một số trở thành ác tính.

Các triệu chứng và dấu hiệu của u màng não

Triệu chứng phụ thuộc vào phần nào của não bị chèn ép và do vậy tùy thuộc vào vị trí của khối u (xem bảng Các triệu chứng của u màng não theo vị trí). Các khối u đường giữa ở người cao tuổi có thể gây sa sút trí tuệ với một số triệu chứng thần kinh khu trú khác.

Bảng

Chẩn đoán u màng não

  • MRI

Chẩn đoán u màng não tương tự như các khối u não khác, thường bằng MRI với chất tương phản. Các bất thường về xương (ví dụ teo não, tăng cốt hóa xung quanh các mặt công của vỏ não, thay đổi của mỏm yên) có thể tình cờ được phát hiện trên phim CT hoặc chụp X-quang thường.

Điều trị u màng não

  • Đối với những u màng não có triệu chứng hoặc lan rộng, phải phẫu thuật cắt bỏ hoặc xạ trị

Đối với các khối u màng não nhỏ không triệu chứng, đặc biệt ở người lớn tuổi, chỉ theo dõi bằng chẩn đoán hình ảnh nhiều lần là đủ.

Cần phải cắt bỏ các u màng não có triệu chứng hoặc lan rộng nếu có thể. Trong các trường hợp sau đây, phẫu thuật có thể gây ra nhiều tổn thương hơn khối u và do đó được hoãn lại:

  • Các u màng não lớn.

  • Chúng xâm lấn vào các mạch máu (thường là các tĩnh mạch xung quanh).

  • Chúng gần với các vùng não quan trọng (ví dụ, thân não).

Phẫu thuật định vị bằng sóng cao tần được sử dụng cho các u màng não không thể tiếp cận và chỉ dùng một cách chọn lọc cho các u màng não khác. Nó cũng được sử dụng khi tổ chức u vẫn còn sau phẫu thuật cắt bỏ hoặc khi bệnh nhân là người cao tuổi.

Nếu không thể điều trị phẫu thuật định vị bằng sóng cao tần hoặc nếu u màng não tái phát, xạ trị có thể hữu ích.

Những điểm chính

  • U màng não là những khối u của màng não thường lành tính nhưng không phải lúc nào cũng như vậy.

  • Chúng thường xuất hiện ở độ tuổi từ 40 đến 60 và phổ biến hơn ở phụ nữ.

  • Các triệu chứng rất khác nhau tùy thuộc vào vị trí của khối u.

  • Cắt các khối u có triệu chứng hoăc lan rộng; sử dụng phẫu thuật định vị bằng sóng cao tần nếu khối u vẫn còn sau khi cắt bỏ hoặc không thể cắt bỏ hoàn toàn.