Các vấn đề gặp phải sau nhổ răng

TheoJohn Safar, DDS, MAGD, ABGD, Texas A&M University College of Dentistry
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 11 2024

    Các vấn đề sau nhổ răng là một tập hợp con của cấp cứu nha khoa cần điều trị ngay. Các vấn đề bao gồm

    • Sưng và đau

    • Chảy máu

    • Viêm ổ răng

    • Viêm xương tủy

    • Hoại tử xương hàm

    Sưng và đau

    Sau phẫu thuật trong miệng, sưng là bình thường và nó tỷ lệ thuận với mức độ thao tác và chấn thương. Vào ngày đầu tiên nên chườm lạnh bằng túi đá (hoặc túi nhựa chứa đậu hoặc ngô đông lạnh mà có thể uốn theo hình dạng mặt). Chườm lạnh trong 25 phút mỗi giờ hoặc 2 giờ. Nếu tình trạng sưng vẫn tiếp diễn hoặc tăng lên sau 3 ngày, hoặc nếu đau trở nên dữ dội, thì bệnh nhân nên được chuyển tuyến trở lại gặp nha sĩ hoặc bác sĩ phẫu thuật (1).

    Đau sau phẫu thuật có thể từ trung bình đến nặng và được điều trị bằng thuốc giảm đau. Xem phần điều trị đau.

    Chảy máu

    Chảy máu sau nhổ răng thường do các mạch máu nhỏ. Bất kỳ cục máu đông nào trồi ra khỏi lỗ chân răng đều được lấy đi bằng gạc, và một miếng gạc 4 cm (gấp lại) hoặc một túi trà (có chứa axit tannic) được đặt trên huyệt ổ răng. Sau đó bệnh nhân được hướng dẫn tạo áp lực liên tục bằng cách cắn trong 1 giờ. Việc này có thể phải lặp lại 2 hoặc 3 lần. Bệnh nhân phải đợi ít nhất 1 giờ trước khi kiểm tra để tránh làm gián đoạn sự hình thành cục máu đông. Họ cũng được thông báo rằng một vài giọt máu pha loãng với nước bọt trong miệng làm họ cảm thấy có nhiều máu hơn.

    Nếu tiếp tục chảy máu, có thể gây tê vùng hoặc gây tê tại chỗ với 2% lidocaine chứa 1:100.000 epinephrine. Sau đó nạo huyệt ổ răng để loại bỏ cục máu hiện có và làm mới xương rồi bơm rửa bằng dung dịch nước muối. Sau đó khâu lại với mũi chỉ căng nhẹ. Thuốc làm đông máu tại chỗ, như xenluloza oxy hoá, thrombin tẩm trong gelatin bọt biển, hoặc collagen vi sợi, có thể được đặt trong ổ răng trước khi khâu.

    Trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu (ví dụ: aspirin, clopidogrel, warfarin, thuốc chống đông máu đường uống tác dụng trực tiếp) không cần phải ngừng điều trị trước khi phẫu thuật nha khoa (2). Đối với những người có tăng nguy cơ bị chảy máu do bệnh lý đi kèm hoặc những người phải trải qua các thủ thuật phức tạp hơn, cần tham khảo ý kiến ​​bác sĩ của bệnh nhân về thời điểm dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu hoặc thuốc chống đông máu hoặc tạm ngừng điều trị trong thời gian ngắn từ 24 giờ đến 48 giờ.

    Viêm huyệt ổ răng sau nhổ răng (ổ răng khô)

    Viêm huyệt ổ răng sau nhổ răng là đau phát sinh từ xương nếu cục máu đông trong huyệt ổ răng bị phân giải. Mặc dù tình trạng này có thể tự hết nhưng nó là khá đau đớn và thường đòi hỏi một sự can thiệp nào đó. Tình trạng này phổ biến hơn ở những người hút thuốc hoặc sử dụng thuốc tránh thai và chủ yếu xảy ra sau khi nhổ bỏ răng hàm dưới, thường là răng khôn. Thông thường, triệu chứng đau bắt đầu vào ngày thứ hai hoặc thứ ba sau phẫu thuật, lan đến tai và kéo dài từ vài ngày đến nhiều tuần.

    Cần rửa ổ răng bằng nước muối sinh lý (chỉ có thể sử dụng chlorhexidine để cắt lọc). Để giảm đau, có thể bôi gel gây tê tại chỗ hoặc tiêm thuốc gây tê tại chỗ. Một lựa chọn khác để làm giảm triệu chứng là đặt một dải gạc iodoform dài từ 1 đến 2 inch thấm eugenol (thuốc giảm đau) hoặc phủ một lớp thuốc mỡ gây tê, chẳng hạn như lidocaine 2,5% hoặc tetracaine 0,5%, vào ổ răng (3). Miếng gạc được thay mỗi 1 đến 3 ngày cho đến khi các triệu chứng không trở lại sau khi bỏ gạc vài giờ. Gần đây, hỗn hợp thương mại của amben (thuốc tê), eugenol và iodoform (kháng khuẩn) đã trở nên phổ biến hơn. Mặc dù không tiêu nhưng hỗn hợp này sẽ tự động thoát ra khỏi huyệt ổ răng sau vài ngày. Những thủ thuật này thường loại bỏ được nhu cầu dùng thuốc giảm đau hệ thống, mặc dù thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể dùng nếu cần giảm đau thêm. Bệnh nhân nên được theo dõi bởi nha sĩ trong 24 giờ.

    Viêm xương tủy

    Viêm xương tủy hàm, trong một số ít trường hợp có thể bị nhầm với viêm huyệt ổ răng, được phân biệt bởi sốt, đau khu trú, và sưng tấy. Nếu các triệu chứng kéo dài một tháng, cần phải chụp X-quang răng chuyên dụng hoặc chụp CT để tìm mảnh xương chết (tức là vùng xương hoại tử cục bộ), có thể chẩn đoán được tình trạng viêm tủy xương. Viêm xương tủy cần phải điều trị lâu dài bằng thuốc kháng sinh có hiệu quả chống lại cả vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm và phải chuyển đến bác sĩ phẫu thuật răng hàm mặt để theo dõi và/hoặc chăm sóc dứt điểm.

    Hoại tử xương hàm (ONJ)

    Hoại tử xương hàm là tổn thương ở miệng liên quan đến việc lộ xương hàm dưới hoặc xương hàm trên kéo dài, thường biểu hiện bằng đau, răng lung lay và chảy dịch mủ. ONJ có thể xảy ra sau khi nhổ răng nhưng cũng có thể phát triển sau chấn thương hoặc xạ trị ở đầu và cổ.

    ONJ liên quan đến thuốc (MRONJ) đề cập đến mối liên quan được phát hiện giữa thuốc ức chế hủy xương và ONJ. Các thuốc này bao gồm thuốc chống tiêu xương (ví dụ: bisphosphonates, denosumab) và thuốc chống hình thành mạch (ví dụ: sirolimus, bevacizumab). Mặc dù có diễn biến lâm sàng tương tự như hoại tử xương hàm, MRONJ không phải lúc nào cũng được tiến hành sau khi nhổ răng hoặc phẫu thuật răng miệng khác.

    Điều trị hoại tử xương hàm đang gặp nhiều thách thức và thường chỉ làm giảm nhẹ, làm sạch từng phần, sử dụng kháng sinh và súc miệng.

    Tài liệu tham khảo

    1. 1. Lockhart PB, Tampi MP, Abt E, et al. Evidence-based clinical practice guideline on antibiotic use for the urgent management of pulpal- and periapical-related dental pain and intraoral swelling: A report from the American Dental Association. J Am Dent Assoc. 2019;150(11):906-921.e12. doi:10.1016/j.adaj.2019.08.020

    2. 2. American Dental Association Library & Archives, Research Services and Scientific Information. Oral anticoagulant and antiplatelet medications and dental procedures. Key Points. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2024.

    3. 3. Daly BJ, Sharif MO, Jones K, Worthington HV, Beattie A. Local interventions for the management of alveolar osteitis (dry socket). Cochrane Database Syst Rev. 2022;9(9):CD006968. Xuất bản ngày 26 tháng 9 năm 2022 doi:10.1002/14651858.CD006968.pub3