Cách tiêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai

TheoAlexandra Villa-Forte, MD, MPH, Cleveland Clinic
Xem xét bởiBrian F. Mandell, MD, PhD, Cleveland Clinic Lerner College of Medicine at Case Western Reserve University
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa đã sửa đổi Thg 7 2025
v14453610_vi

Tiêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai là quy trình tiêm thuốc gây tê và/hoặc glucocorticoid vào hoặc xung quanh bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai để giúp điều trị viêm bao hoạt dịch.

Phương pháp tiếp cận bên (được mô tả dưới đây) thường được sử dụng và không khó để thực hiện tại giường bệnh.

Viêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai, viêm gân trên gai và viêm gân do vôi hóa có thể không thể phân biệt được về biểu hiện lâm sàng và về đáp ứng với liệu pháp tiêm.

Bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai nằm giữa xương và gân bên trên. Vì ở sâu nên viêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai hiếm khi gây sưng tấy hoặc ban đỏ rõ. Tuy nhiên, siêu âm tại giường để đánh giá dưới mỏm cùng vai và dẫn hướng kim thường là không cần thiết. Không dự đoán trước được việc chọc hút dịch trừ khi thấy sưng khi khám hoặc siêu âm. Cần phải quan tâm đến vấn đề nhiễm trùng nếu có tràn dịch rõ.

(Xem thêm Viêm bao thanh dịch.)

Chỉ định tiêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai

  • Tiêm glucocorticoid để điều trị viêm

Các triệu chứng của viêm bao hoạt dịch không nhiễm trùng thường được điều trị hiệu quả bằng cách nghỉ ngơi và dùng thuốc chống viêm không steroid trong 10 ngày đến 14 ngày (nếu không có chống chỉ định). Tuy nhiên, khi cần, liệu pháp tiêm bao hoạt dịch giúp giảm đau nhanh chóng, có thể có hiệu quả cho tình trạng viêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai tồn tại dai dẳng hoặc tái phát mặc dù đã có các biện pháp bảo tồn.

Chống chỉ định tiêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai

Chống chỉ định tuyệt đối

  • Viêm mô tế bào bên trên hoặc loét da, nhiễm khuẩn huyết, khớp vai giả liền kề

  • Quá mẫn với chất được tiêm

  • Đối với tiêm glucocorticoid, có thể có viêm bao hoạt dịch nhiễm trùng

Chống chỉ định tương đối

  • Tổn thương gân không được phát hiện: Thuốc giảm đau glucocorticoid kết hợp với thuốc gây mê dạng tiêm có thể làm chậm quá trình chẩn đoán chính xác và gây ra thêm tổn thương.

  • Bệnh tiểu đường được kiểm soát kém: Lợi ích của glucocorticoid được cân nhắc so với nguy cơ giảm khả năng kiểm soát đường huyết trong thời gian ngắn.

  • Không đáp ứng với các lần tiêm glucocorticoid trước đó vào cùng một vị trí (mặc dù khuyến nghị này chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống).

Rối loạn đông máu không phải là chống chỉ định (1).

Các biến chứng của tiêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai

Các biến chứng không phổ biến và bao gồm:

  • Teo mỡ dưới da, teo da và các đường rò, mất sắc tố da tạm thời do vô tình tiêm glucocorticoid dưới da

  • Phản ứng tại chỗ gây đau đớn được cho là do viêm màng hoạt dịch do hóa chất phản ứng với các tinh thể trong dung dịch corticosteroid (đôi khi được gọi là bùng phát sau khi tiêm) xảy ra trong vòng vài tiếng sau khi tiêm glucocorticoid tác dụng kéo dài và thường kéo dài ≤ 48 tiếng

  • Nhiễm trùng

  • Ở bệnh nhân tiểu đường, tăng đường huyết sau khi tiêm glucocorticoid tác dụng kéo dài

  • Tổn thương gân, dây thần kinh hoặc mạch máu do tiêm glucocorticoid sai hướng do kim tiêm đâm vào không đúng chỗ

Thiết bị dùng để tiêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai

  • Dung dịch khử trùng (ví dụ, chlorhexidine, povidone iodine, cồn isopropyl)

  • Gạc vô trùng và băng dính

  • Găng tay

  • Gây tê tại chỗ tiêm kim: xịt đông lạnh tại chỗ (ví dụ: etyl clorua) và/hoặc tiêm lidocaine 1% không có epinephrine, trong ống tiêm 3 mL

  • Tùy chọn: Đối với tiêm điều trị, 1% lidocaine (không có epinephrine) được trộn với glucocorticoid tác dụng kéo dài dạng tiêm (ví dụ: triamcinolone acetonide, 20 mg đến 40 mg)

  • Kẹp cầm máu, nếu có thể dự đoán được việc chuyển đổi ống tiêm trong khi kim vẫn được cắm vào

  • Kim cỡ 27 gauge (hoặc lớn bằng cỡ 22 gauge), dài 1,5 inch (để tiêm, không phải để hút dịch)

  • Một số ống tiêm 3, 5 và 10 mL

Cần có một trợ lý.

Cân nhắc bổ sung khi tiêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai

  • Đối với tiêm bao hoạt dịch, thuốc gây tê tại chỗ và glucocorticoid tác dụng kéo dài thường được trộn trong một ống tiêm duy nhất. Thêm thuốc tê giúp xác nhận vị trí kim tốt khi tiêm giảm đau ngay lập tức. Thêm thuốc gây tê cũng có thể làm giảm nguy cơ glucocorticoid gây bùng phát sau khi tiêm.

  • Nếu tiền sử hoặc khám thực thể cho thấy có thể bị viêm bao hoạt dịch do nhiễm trùng (ví dụ: vùng đó bị nóng rõ rệt, ban đỏ, căng tức), hãy ngừng tiêm glucocorticoid và cân nhắc chọc hút dưới dẫn hướng của siêu âm.

  • Giảm đau ngay sau khi tiêm thuốc gây tê tại chỗ giúp xác nhận vị trí kim tiêm chính xác và bao hoạt dịch dưới mỏm vai (hoặc viêm quanh khớp liên quan) là nguyên nhân gây đau.

  • Viêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai và bệnh lý gân cơ trên gai không phải lúc nào cũng có thể phân biệt được trên lâm sàng, và bệnh lý gân có thể là hóa vôi, đôi khi lan sang bao hoạt dịch (viêm gân do hóa vôi hoặc viêm gân chứa canxi).

  • Liệu pháp tiêm có thể có hiệu quả đối với bất kỳ rối loạn nào trong số các rối loạn này; tuy nhiên, đường tiêm có thể khác đối với bệnh viêm gân.

  • Cân nhắc chụp X-quang vai trước khi tiêm cho những bệnh nhân bị đau vai mạn tính lâu năm hoặc nếu các triệu chứng vẫn tiếp diễn để xác định các nguyên nhân gây đau khác (ví dụ: thoái hóa khớp vai, gãy xương).

Giải phẫu liên quan trong tiêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai

  • Bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai nằm ngay phía trên và ngoài gân cơ trên gai và dưới vòm cung cùng quạ.

  • Tiêm vào gân hoặc cơ sẽ gặp phải lực cản và cần phải tránh; cần phải tiêm vào bao hoạt dịch (hoặc đôi khi vào bao gân) và sẽ không gặp lực cản.

Giải phẫu khớp vai (xem phía trước).

Tạo tư thế tiêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai

  • Bệnh nhân ở tư thế cẳng tay đặt trên đùi. Vị trí ngồi cho phép trọng lực tách xương cánh tay và mở rộng không gian dưới mỏm cùng vai.

  • Để tránh các cơn ngất do phản xạ phế vị, hãy quay đầu bệnh nhân và đặt hướng vùng làm việc sao cho bệnh nhân không nhìn thấy kim tiêm.

Mô tả từng bước tiêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai

Chuẩn bị vị trí

  • Đánh dấu vị trí chọc kim trên da.

  • Chuẩn bị khu vực đó bằng dung dịch sát trùng.

  • Xịt thuốc làm đông tại chỗ chọc kim cho đến khi chỗ đó chỉ có màu trắng nhợt hoặc tiêm một lớp thuốc gây tê tại chỗ lên da (≤ 1 mL).

Tiêm bao hoạt dịch

  • Đeo găng tay (biện pháp phòng ngừa tiêu chuẩn).

  • Phương pháp chọc kim ở ngoài: Đâm kim bên dưới bờ mỏm cùng vai bên và trên đầu xương cánh tay.

  • Phương pháp chọc kim ở sau: Chọc kim vào vị trí cách góc sau bên của mỏm cùng vai khoảng 2 cm và hướng kim ra phía trước về phía xương mỏm quạ, hướng lên trên một góc 10°.

Nếu kim chạm vào mỏm cùng vai, hãy rút kim lại khoảng 1 mm.

  • Nhẹ nhàng kéo pít-tông về phía sau trước khi tiêm để tránh tiêm vào mạch máu.

  • Tiêm từ từ hỗn hợp thuốc gây tê/glucocorticoid và rút kim ra.

Nếu chọc kim gặp lực cản, đầu kim có thể đã nằm trong gân cơ trên gai. Ngừng tiêm, rút kim ra một phần, sau đó lại đẩy kim lên cao hơn cho đến khi không còn lực cản khi tiêm.

  • Cảm giác đau sẽ giảm ngay sau khi được tiêm thuốc tê đúng cách. 

  • Dán băng dính hoặc băng vô trùng.

Chăm sóc sau khi tiêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai

  • Chỉ định hoạt động hạn chế nhưng không cố định vai (để tránh viêm quanh khớp vai thể đông cứng, còn gọi là viêm bao khớp dính).

  • Tư vấn sử dụng nước đá lạnh, và nếu không bị chống chỉ định, dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) đường uống cho đến khi đau thuyên giảm.

  • Hướng dẫn bệnh nhân quay lại để đánh giá lại nhằm loại trừ nhiễm trùng nếu đau liên tục và tăng dần sau vài tiếng hoặc kéo dài > 48 tiếng hoặc nếu đau mới xuất hiện sau khi tiêm.

  • Bắt đầu các bài tập vận động nhẹ nhàng sau 24 giờ và tăng cường độ sau 2 tuần.

Cảnh báo và các lỗi thường gặp khi tiêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai

  • Để tránh làm tổn thương gân, không tiêm glucocorticoid khi có lực cản.

Mẹo và thủ thuật trong tiêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai

  • Để tăng độ mở vào khoang dưới mỏm cùng vai khi sử dụng phương pháp tiếp cận ngoài, bệnh nhân móc các ngón tay quanh đệm của bàn khám, thả lỏng cơ vai và nghiêng người sang bên đối diện.

Tài liệu tham khảo

  1. 1. Yui JC, Preskill C, Greenlund LS. Arthrocentesis and joint injection in patients receiving direct oral anticoagulants. Mayo Clin Proc 92(8):1223–1226, 2017. doi: 10.1016/j.mayocp.2017.04.007

quizzes_lightbulb_red
Test your KnowledgeTake a Quiz!