Ung thư cơ tử cung

TheoPedro T. Ramirez, MD, Houston Methodist Hospital;
Gloria Salvo, MD, MD Anderson Cancer Center
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 9 2023

Sarcoma tử cung là một nhóm các bệnh ung thư tăng triển khác nhau của tử cung. Các biểu hiện thông thường bao gồm chảy máu tử cung bất thường và đau vùng chậu hoặc có khối u. Đối với nghi ngờ sarcoma tử cung, có thể thực hiện sinh thiết hoặc nong và nạo nội mạc tử cung, nhưng kết quả thường âm tính giả; hầu hết các sarcoma được chẩn đoán mô học sau khi cắt bỏ tử cung hoặc cắt bỏ u cơ. Điều trị đòi hỏi phải cắt bỏ tử cung hoàn toàn đường bụng và cắt phần phụ hai bên; đối với ung thư tiến triển, muộn thì hóa trị liệu và đôi khi xạ trị được chỉ định.

Sarcoma tử cung rất hiếm, chiếm từ 2% đến 5% tổng số ca ung thư tử cung (1). Sarcoma cơ trơn và sarcoma mô đệm nội mạc tử cung là những loại phổ biến nhất. Độ tuổi trung bình khi chẩn đoán là 60 tuổi. Tỷ lệ mắc sarcoma cơ trơn tử cung ở Hoa Kỳ ở phụ nữ da đen cao gấp 2 lần so với phụ nữ da trắng.

Các yếu tố nguy cơ cho ung thư cơ tử cung là

  • Tia xạ vùng chậu trước đó

  • Sử dụng Tamoxifen

Ung thư cơ tử cung bao gồm

  • Leiomyosarcoma (dạng phụ phổ biến nhất [63%])

  • Ung thư cơ mô đệm niêm mạc (21%)

  • Ung thư cơ tử cung không biệt hoá

Các dưới type ung thư cơ tử cung trung mô phôi hiếm gặp bao gồm

  • ung thư cơ tuyến

  • U tế bào biểu mô trước mạch (PEComas)

  • Bệnh Sacôm cơ vân (Rhabdomyosarcoma)

Các tế bào ung thư cơ được sử dụng để phân loại những ung thư cơ nhưng hiện nay được xem xét và điều trị như các khối u biểu mô có độ mô học cao (ung thư biểu mô).

Ung thư cơ tử cung độ mô học cao có xu hướng di căn vào máu, thường gặp nhất ở phổi; di căn hạch bạch huyết không thường gặp.

Tài liệu tham khảo chung

  1. 1. American Cancer Society: Key Statistics for Uterine Sarcoma. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2023. 

Các triệu chứng và dấu hiệu của sarcoma tử cung

Hầu hết các biểu hiện của sarcoma là chảy máu tử cung bất thường và, ít phổ biến hơn, như đau vùng chậu, cảm giác đầy bụng, khối u trong âm đạo, đi tiểu thường xuyên, hoặc sờ thấy một khối u vùng chậu.

Chẩn đoán sarcoma tử cung

  • Mô học, thường xuyên nhất sau khi phẫu thuật loại bỏ

Triệu chứng nghĩ tới ung thư cơ tử cung thường làm siêu âm qua âm đạo và sinh thiết niêm mạc tử cung hoặc nong và nạo (D & C). Tuy nhiên, các kiểm tra này có độ nhạy hạn chế về sarcoma. Các sarcoma mô đệm niêm mạc tử cung và các ung thư cơ trơn tử cung thường được chẩn đoán mô học ngẫu nhiên sau khi cắt bỏ tử cung hoặc bóc nhânxơ.

Nếu ung thư được xác định trước phẫu thuật, CT hoặc MRI thường được thực hiện. Nếu sarcoma tử cung được chẩn đoán sau khi phẫu thuật cắt bỏ, hình ảnh được khuyến cáo, và phẫu thuật thăm dò lại có thể được xem xét để hoàn tất việc phân giai đoạn.

Việc tầm soát hội chứng Lynch (ung thư đại trực tràng không di truyền) thường không được thực hiện khi bệnh nhân bị sarcoma tử cung vì hội chứng di truyền này làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô nội mạc tử cung chứ không phải sarcoma.

Phân giai đoạn

Đánh giá giai đoạn được thực hiện bằng phẫu thuật (xem bảng Đánh giá giai đoạn phẫu thuật của FIGO đối với Sarcoma Tử cung: Ung thư ác tính cơ tử cungĐánh giá giai đoạn phẫu thuật của FIGO đối với Sarcoma Tử cung: Ung thư cơ tuyến).

Bảng
Bảng
Bảng
Bảng

Điều trị sarcoma tử cung

  • Cắt tử cung hoàn toàn và hai phần phụ đường bụng

  • Thường xạ trị vùng chậu bổ trợ

  • Hóa trị cho các bệnh ung thư tiến triển hoặc tái phát

(Xem thêm National Comprehensive Cancer Network (NCCN): NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology: Uterine Sarcomas.)

Điều trị sarcoma tử cung là cắt tử cung hoàn toàn và hai phần phụ.

Ung thư sarcoma tử cung nên được loại bỏ thành một khối; chống chỉ định cắt nhỏ ra từng mảnh. Nếu mẫu bệnh phẩm bị phân mảnh trong quá trình phẫu thuật, nên có chẩn đoán hình ảnh để kiểm tra di căn và có thể xem xét thăm dò lại. Điều trị bằng hóa chất cũng được khuyến cáo.

Buồng trứng có thể được bảo quản ở một số bệnh nhân ở giai đoạn sớm của ung thư cơ trơn tử cung nếu họ có nhu cầu giữ lại chức năng nội tiết. Phẫu thuật bóc tách bổ sung nên được dựa trên các phát hiện trong quá trình phẫu thuật.

Không có chỉ định phẫu thuật cắt hạch ở bệnh nhân bị sarcoma cơ trơn hoặc sarcoma mô đệm nội mạc tử cung vì có bằng chứng cho thấy nguy cơ di căn hạch không đáng kể (< 2%) (1, 2).

Đối với các ung thư sarcoma không có khả năng phẫu thuật, xạ trị có hoặc không có xạ trị tại chỗ và/hoặc trị liệu hệ thống thì được khuyến cáo sử dụng.

Liệu pháp điều trị tia xạ bổ xung được sử dụng và dường như có làm chậm sự tái phát tại chỗ nhưng không cải thiện tỷ lệ sống sót toàn bộ.

Các thuốc hóa trị thường được sử dụng khi khối u tiến triển hoặc tái phát; thuốc khác nhau tùy theo loại khối u.

Một số phác đồ ưu tiên là

  • Doxorubicin

  • Docetaxel/gemcitabine (được ưu tiên cho khối u ác tính cơ trơn)

Nhìn chung, đáp ứng với hóa chất là thấp.

Sarcoma cơ trơn tử cung di căn hoặc không thể cắt bỏ có tiên lượng xấu. Một thử nghiệm đa trung tâm, giai đoạn III, phân nhóm ngẫu nhiên, nhãn mở về tính ưu việt hơn trên bệnh nhân bị sarcoma cơ trơn di căn hoặc không thể cắt bỏ đã cho thấy điều trị bước đầu bằng doxorubicin kết hợp với trabectedin so với doxorubicin đơn thuần dẫn đến tăng đáng kể thời gian sống thêm không bệnh tiến triển trung vị (12,2 tháng so với 6,2 tháng; tỷ lệ nguy cơ được điều chỉnh là 0,41) (3).

Liệu pháp nội tiết được sử dụng cho các bệnh nhân bị ung thư mô đệm niêm mạc tử cung hoặc ung thư cơ trơn có thụ thể hormone dương tính. Progestins thường có hiệu quả. Liệu pháp nội tiết có thể bao gồm:

  • Medroxyprogesterone acetate

  • Megestrol acetate

  • Chất ức chế Aromatase

  • Các chất đồng vận hormone giải phóng - GnRH (các hormone giải phóng gonadotropin)

Tài liệu tham khảo về điều trị

  1. 1. Smith ES, Jansen C, Miller KM, et al: Primary characteristics and outcomes of newly diagnosed low-grade endometrial stromal sarcoma. Int J Gynecol Cancer 32(7):882-890, 2022. Xuất bản ngày 4 tháng 7 năm 2022. doi:10.1136/ijgc-2022-003383

  2. 2. Leitao MM, Sonoda Y, Brennan MF, et al: Incidence of lymph node and ovarian metastases in leiomyosarcoma of the uterus. Gynecol Oncol 91(1):209-212, 2003 doi:10.1016/s0090-8258(03)00478-5

  3. 3. Pautier P, Italiano A, Piperno-Neumann S, et al: Doxorubicin alone versus doxorubicin with trabectedin followed by trabectedin alone as first-line therapy for metastatic or unresectable leiomyosarcoma (LMS-04): a randomised, multicentre, open-label phase 3 trial. Lancet Oncol 23(8):1044-1054, 2022 doi:10.1016/S1470-2045(22)00380-1

Tiên lượng về sarcoma tử cung

Tiên lượng của bệnh nhân bị sarcoma tử cung nhìn chung kém hơn so với bệnh nhân ung thư biểu mô nội mạc tử cung ở giai đoạn tương tự; thời gian sống thêm thường kém khi ung thư đã lan ra ngoài tử cung.

Trong một nghiên cứu, tỷ lệ có thời gian sống thêm 5 năm là (1)

  • Giai đoạn I: 51%

  • Giai đoạn II: 13%

  • Giai đoạn III: 10%

  • Giai đoạn IV: 3%

Thông thường, ung thư tái phát ở tại chỗ, ở bụng hoặc phổi.

Tài liệu tham khảo về tiên lượng bệnh

  1. 1. American Cancer Society: Survival Rates for Uterine Sarcoma. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023.

Những điểm chính

  • Ung thư cơ tử cung là không phổ biến.

  • Các triệu chứng bao gồm chảy máu âm đạo bất thường, một khối ở âm đạo, đau vùng chậu, cảm giác đầy bụng và đi tiểu thường xuyên.

  • Tiên lượng nhìn chung là tồi so với ung thư biểu mô nội mạc tử cung ở cùng giai đoạn.

  • Điều trị hầu hết các bệnh nhân bằng cắt tử cung toàn bộ ổ bụng, cắt buồng trứng-vòi trứng hai bên và xạ trị bổ trợ.

  • Điều trị cho những bệnh nhân bị sarcoma mô đệm nội mạc tử cung và sarcoma cơ trơn dương tính với thụ thể hormone bằng liệu pháp nội tiết.

  • Điều trị các khối u cơ tử cung không phẫu thuật được bằng xạ trị và/hoặc hóa trị liệu.

Thông tin thêm

Tài nguyên bằng tiếng Anh sau đây có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của tài liệu này.

  1. National Cancer Institute: Uterine Cancer: Trang web này cung cấp các liên kết đến thông tin về di truyền và điều trị bệnh sacom tử cung (một loại ung thư tử cung), cũng như các liên kết đến số liệu thống kê và chăm sóc hỗ trợ và giảm nhẹ.