Thăm khám một số loại gãy xương hay bị bỏ sót

Triệu chứng

Bệnh sử đặc thù

Dấu hiệu thực thể

Tổn thương

Đau tay

Duỗi quá mức bàn tay và cổ tay

Ấn đau mặt lưng cổ tay

Gãy xương tháp

Đau khuỷu tay

Ngã chống tay trong tư thế duỗi

Đau khuỷu tay khi lật ngửa và lật sấp cẳng tay

Gãy chỏm xương quay

Đau hoặc sưng cổ tay

Ngã chống tay trong tư thế duỗi

Đau vùng hõm lào giải phẫu (nằm ở phía xa xương quay, giữa gân duỗi dài, duỗi ngắn ngón cái với gân cơ giạng dài ngón cái

Gãy xương thuyền

Các cơ chế

Đau trên vùng hố nguyệt (vùng cổ tay nền xương đốt bàn tay ngón 3) và đau khi dồn theo trục dọc của xương bàn ngón 3

Gãy xương nguyệt

Trật xương nguyệt hoặc xung quanh xương nguyệt

Đau háng

Mùa thu

Đau khi xoay khớp háng thụ động, tư thế gấp gối

Mất khả năng gấp háng

Chân ngắn, xoay ngoài

Không đứng tỳ chân được mặc dù X-quang thường quy có thể bình thường (đặc biệt ở bệnh nhân loãng xương)

Gãy khớp háng

Đau gối ở trẻ nhỏ hoặc vị thành niên

Các cơ chế

Đau khi xoay khớp háng thụ động, tư thế gấp gối

Tổn thương khớp háng (ví dụ, trượt đĩa sụn xương đùi, Bệnh Legg-Calvé-Perthes)

Đau cổ chân

Ngã vào lỗ hoặc bước vào lỗ

Cơ chế xoắn

Cổ chân sưng và ấn đau

Ấn đau mặt ngoài đầu gối

Gãy Maisonneuve (gãy xoắn 1/3 đầu trên của xương mác cộng với rách của khớp liên kết chày mác đầu dưới và màng gian cốt)

Đối với các thương tích khác thường bị bỏ sót, xem bảng Khám một số tổn thương mô mềm thường gặpKhám một số tổn thương thường gặp.

Trong các chủ đề này