Quyết định bắt đầu, ngăn ngừa hoặc gián đoạn thai kỳ có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố cá nhân, y tế, gia đình và kinh tế xã hội.
Mọi người có thể sử dụng biện pháp tránh thai để tránh mang thai tạm thời hoặc để tránh thai vĩnh viễn Tránh thai vĩnh viễn Tại Hoa Kỳ, 1/3 số cặp vợ chồng cố gắng tránh thai, đặc biệt là nếu phụ nữ > 30 tuổi, chọn biện pháp tránh thai vĩnh viễn bằng thắt ống dẫn tinh hoặc triệt sản ống dẫn trứng. Các thủ thuật... đọc thêm (triệt sản). Phá thai Nạo phá thai Tại Hoa Kỳ, khoảng một nửa số trường hợp mang thai là ngoài ý muốn. Khoảng 40% trường hợp mang thai ngoài ý muốn kết thúc bằng phá thai bằng thuốc; 90% thủ thuật được thực hiện trong tam cá... đọc thêm (chấm dứt thai kỳ) có thể được xem xét khi việc ngừa thai thất bại hoặc không được sử dụng, hoặc khi có vấn đề xảy ra trong thai kỳ.
Trong số những người sử dụng biện pháp tránh thai ở Hoa Kỳ, các phương pháp được sử dụng phổ biến nhất (1 Tài liệu tham khảo chung Quyết định bắt đầu, ngăn ngừa hoặc gián đoạn thai kỳ có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố cá nhân, y tế, gia đình và kinh tế xã hội. Mọi người có thể sử dụng biện pháp tránh... đọc thêm ) là
Thuốc tránh thai đường uống (OC): 21%
Biện pháp tránh thai vĩnh viễn cho nữ (triệt sản): 28%
Bao cao su nam: 13%
Biện pháp ngừa thai ở nam giới: 9%
Vòng tử cung (IUD): 13%
Hội chứng cai (gián đoạn giao hợp): 6%
Tiêm progestin: 3%
Vòng tránh thai hoặc miếng dán: 2%
Cấy progestin dưới da: 3%
Các phương pháp dựa vào tính thời gian thụ thai (kiêng cữ định kỳ): 3%
Phương pháp rào cản nữ: < 1%
(Xem bảng )
Tỷ lệ mang thai có xu hướng cao hơn trong năm đầu tiên sử dụng phương pháp tránh thai và giảm trong những năm tiếp theo khi người dùng trở nên quen hơn với phương pháp đó. Phụ nữ càng lớn tuổi, khả năng thụ thai càng giảm. Để so sánh, đối với các cặp vợ chồng có khả năng sinh sản đang cố gắng thụ thai, tỷ lệ có thai là khoảng 85% sau 1 năm nếu không sử dụng biện pháp tránh thai.
Trong năm đầu tiên sử dụng, tỷ lệ mang thai với việc sử dụng thông thường là
< 1% đối với các phương pháp không cần sự tham gia của người dùng (vòng tránh thai trong tử cung, que cấy progestin dưới da, triệt sản)
6% đến 9% (xấp xỉ con số này) các biện pháp tránh thai nội tiết cần có sự tham gia của người sử dụng nhưng không liên quan đến giao hợp (thuốc tránh thai đường uống có estrogen-progestin, miếng dán thẩm thấu qua da hoặc vòng tránh thai ở âm đạo; thuốc tránh thai đường uống chỉ có progestin; thuốc tiêm có progestin)
> 10% đối với các phương pháp liên quan đến giao hợp (ví dụ: bao cao su, màng chắn, phương pháp nhận biết khả năng sinh sản, chất diệt tinh trùng, xuất tinh ngoài âm đạo)
Mặc dù tỷ lệ mang thai cao hơn liên quan đến việc sử dụng bao cao su, bao cao su (chủ yếu là bao cao su latex và bao cao su tổng hợp) có khả năng bảo vệ mức cao chống lại sự lây truyền các bệnh nhiễm trừng lây truyền qua đường tình dục (STI), bao gồm cả HIV. Là một phần của thực hành tình dục an toàn hơn, cần phải sử dụng bao cao su ngay cả khi bệnh nhân đang sử dụng một phương pháp ngừa thai khác.
Nếu có quan hệ tình dục không dùng biện pháp bảo vệ, ngừa thai khẩn cấp Ngừa thai khẩn cấp (EC) Tránh thai khẩn cấp có thể được sử dụng để tránh mang thai trong một thời gian ngắn sau khi quan hệ tình dục không có biện pháp bảo vệ. Các phương pháp tránh thai khẩn cấp thường được sử dụng... đọc thêm có thể giúp ngăn ngừa thai ngoài ý muốn. Không nên dùng thuốc ngừa thai khẩn cấp làm một hình thức ngừa thai thường quy.
Tài liệu tham khảo chung
1. Centers for Disease Control and Prevention (CDC): National Center for Health Statistics: Current Contraceptive Status Among Women Aged 15–49: United States, 2017–2019. NCHS Data Brief 388, October 2020. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2023.