(Xem thêm Tổng quan về Chấn thương Tổng quan về tổn thương do lặn Hơn 1.000 chấn thương liên quan đến lặn xảy ra hàng năm ở Hoa Kỳ; > 10% số chấn thương gây tử vong. Các tổn thương tương tự có thể xảy ra đối với công nhân làm việc trong hầm hoặc với thùng... đọc thêm và Tổng quan về chấn thương do lặn Tổng quan về chấn thương áp lực Chấn thương khí áp là tổn thương mô do sự thay đổi thể tích khí trong khoang cơ thể liên quan đến sự thay đổi áp suất trong khu vực có không khí. Trong quá trình đi lên, tình trạng giãn nở của... đọc thêm .)
Tình trạng giãn nở quá mức và vỡ phế nang có thể xảy ra khi xảy ra tình trạng nín thở (thường là khi thở khí nén) trong quá trình đi lên, đặc biệt là đi lên nhanh. Kết quả có thể là
Tràn khí trung thất Tràn khí trung thất Tràn khí trung thất là khí ở trong khoảng kẽ của trung thất. những nguyên nhân chính của tràn khí trung thất là Vỡ phế nang với sự giải phóng không khí vào khoảng kẽ của phổi với sự dịch chuyển... đọc thêm (gây cảm giác đầy ngực, đau cổ, đau ngực màng phổi có thể lan ra vai, khó thở, ho, khàn giọng và khó nuốt).
Dạng phổ biến nhất của chấn thương khí áp ở phổi là tràn khí trung thất. Không khí ở trung thất có thể đi vào cổ, gây ra khí phế thũng dưới da có thể phát hiện được dưới dạng tiếng lạo xạo và thay đổi giọng nói. Hiếm khi nghe thấy tiếng lạo xạo ở tim ("tiếng lạo xạo ở trung thất", dấu hiệu Hamman). Không khí đôi khi có thể theo caudad vào khoang phúc mạc (giả là dấu hiệu vỡ tạng và nhu cầu mổ bụng), nhưng nó thường không gây ra các dấu hiệu phúc mạc.
Tràn khí màng phổi áp lực Tràn khí màng phổi áp lực Tràn khí màng phổi áp lực là sự tích tụ khí trong khoang màng phổi dưới áp lực, chèn ép phổi và làm cản trở tĩnh mạch về tim. (Xem thêm Tổng quan về Chấn thương ngực.) Tràn khí màng phổi dưới... đọc thêm , mặc dù hiếm gặp với chấn thương khí áp có thể gây hạ huyết áp, tĩnh mạch cổ nổi, gõ vang, và các dấu hiệu phát hiện muộn như lệch khí quản.
Vỡ phế nang có thể cho không khí vào hệ tuần hoàn tĩnh mạch phổi gây thuyên tắc khí động mạch Tắc động mạch do khí Thuyên tắc khí động mạch là một hiện tượng có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng xảy ra khi bong bóng khí vào hoặc hình thành trong máu động mạch và làm tắc nghẽn dòng máu, gây thiếu máu cục bộ... đọc thêm sau đó, đặc biệt nguy hiểm khi liên quan đến não, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến các cơ quan khác (ví dụ: tủy sống, tim, da, thận, lá lách, đường tiêu hóa).
Ép phổi có thể xảy ra khi lặn xuống rất sâu trong quá trình lặn nín thở; sự chèn ép có thể hiếm khi làm giảm thể tích phổi dưới thể tích còn lại, gây phù niêm mạc, cương căng mạch máu, phù phổi và xuất huyết, biểu hiện lâm sàng là khó thở và ho ra máu khi bơi lên.
Chẩn đoán chấn thương khí áp ở phổi
Chẩn đoán hình ảnh lồng ngực
X-quang ngực được thực hiện để tìm dấu hiệu của tràn khí màng phổi hoặc tràn khí trung thất (thấy các đường sáng dọc theo ranh giới của tim). Nếu X-quang phổi âm tính nhưng vẫn nghi ngờ trên lâm sàng thì chụp CT ngực, độ nhạy cao hơn so với chụp X-quang. Siêu âm cũng có thể hữu ích cho chẩn đoán nhanh chóng của tràn khí màng phổi. Tràn khí màng phổi mà không có tạng bị vỡ nên được nghi ngờ khi có tràn khí màng bụng.
Nếu bệnh nhân có bất kỳ thiếu sót thần kinh nào được phát hiện khi khám chuyên khoa thần kinh, cần nghi ngờ thuyên tắc khí động mạch lên não.
Điều trị chấn thương khí áp ở phổi
Oxy 100%
Đôi khi dẫn lưu màng phổi
Nghi ngờ tràn khí màng phổi áp lực cần được điều trị bằng chọc kim giải ép, tiếp theo là dẫn lưu màng phổi Cách mở lồng ngực bằng ống dẫn lưu và ống thông Thủ thuật mở thông thành ngực bằng ống là đặt một ống dẫn lưu vào khoang màng phổi để dẫn lưu khí hoặc dịch từ lồng ngực đi ra ngoài. Tràn khí màng phổi tái phát, kéo dài, do chấn thương, mức... đọc thêm . Nếu tràn khí màng phổi ít (ví dụ: 10 đến 20%) và không có dấu hiệu bất thường về huyết động hoặc hô hấp, tràn khí màng phổi có thể giải quyết bằng thở oxy 100% trong 24 đến 48 giờ. Nếu điều trị này không hiệu quả hoặc nếu tràn khí nhiều hơn, thì phải dẫn lưu khoang màng phổi (sử dụng catheter có đầu dẫn hoặc ống dẫn lưu ngực loại nhỏ).
Không cần phải điều trị đặc hiệu cho tràn khí trung thất; các triệu chứng thường tự hết trong vài giờ tới vài ngày. Sau vài giờ theo dõi, hầu hết bệnh nhân có thể được điều trị như bệnh nhân ngoại trú; thở oxy 100% được khuyến cáo để đẩy nhanh việc hấp thụ khí ngoài phế nang ở những bệnh nhân này. Ít khi, phẫu thuật mở ngực Phương pháp soi nội soi và phẫu thuật trung thất Nội soi trung thất là một thủ thuật trong đó một ống nội soi được đưa vào qua phần hõm trên xương ức vào trung thất để cho phép nhìn thấy nó. Mở thông trung thất là phẫu thuật mở trung thất... đọc thêm được đề nghị làm để giải quyết tràn khí trung thất áp lực.
Phòng ngừa chấn thương khí áp ở phổi
Phòng ngừa chấn thương khí áp phổi thường là ưu tiên hàng đầu. Thời gian đi lên thích hợp và kỹ thuật là điều cần thiết. Bệnh nhân có nguy cơ cao tràn khí màng phổi Tràn khí màng phổi Tràn khí màng phổi là khí trong khoang màng phổi gây xẹp một phần hoặc toàn bộ phổi. Tràn khí màng phổi có thể xảy ra tự phát hoặc do chấn thương hoặc thủ thuật y tế. Chẩn đoán dựa trên các... đọc thêm trong quá trình lặn bao gồm những người có bóng khí phổi, Hội chứng Marfan Marfan Syndrome Hội chứng Marfan bao gồm các dị tật mô liên kết dẫn đến bất thường về mắt, xương và tim mạch (ví dụ, giãn động mạch chủ lên, có thể dẫn đến vỡ động mạch chủ). Chẩn đoán là lâm sàng. Điều trị... đọc thêm , bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đặc trưng bởi sự giới hạn về luồng khí thở gây ra do đáp ứng viêm do hít phải các chất khí độc hại, thường là khói thuốc lá. Thiếu alpha-1 antitrypsin và... đọc thêm , hoặc tràn khí màng phổi tự phát trước đó. Những người như vậy không nên lặn hoặc làm việc trong khu vực có khí nén. Bệnh nhân hen Hen Hen suyễn là một bệnh viêm đường hô hấp gây ra bởi một loạt kích thích dẫn đến co thắt phế quản hồi phục hoàn toàn hoặc một phần. Triệu chứng và dấu hiệu bao gồm khó thở, tức ngực, ho, thở khò... đọc thêm có thể có nguy cơ bị chấn thương khí nén phổi, mặc dù nhiều người bị hen có thể lặn an toàn sau khi được đánh giá và điều trị thích hợp. Bệnh nhân tràn khí trung thất Tràn khí trung thất Tràn khí trung thất là khí ở trong khoảng kẽ của trung thất. những nguyên nhân chính của tràn khí trung thất là Vỡ phế nang với sự giải phóng không khí vào khoảng kẽ của phổi với sự dịch chuyển... đọc thêm sau khi lặn nên được chuyển đến một chuyên gia về lặn để đánh giá nguy cơ của việc lặn trong tương lai.
Sau khi nhiễm COVID-19, một số người bị bệnh ở phổi (chẳng hạn như bóng khí) có thể làm tăng nguy cơ bị chấn thương khí áp ở phổi khi lặn. Các hướng dẫn đề xuất (1, 2 Tài liệu tham khảo về phòng ngừa Chấn thương khí áp là tổn thương mô do sự thay đổi thể tích khí trong khoang cơ thể liên quan đến sự thay đổi áp suất. Các yếu tố làm tăng nguy cơ chấn thương khí áp phổi bao gồm các hành vi... đọc thêm ) khuyến nghị đo phế dung và chẩn đoán hình ảnh ngực cho bất kỳ ai có các triệu chứng về hô hấp hoặc dấu hiệu về tim (bao gồm đau ngực, đánh trống ngực, ho nhiều hoặc khó thở) do nhiễm COVID-19
Tài liệu tham khảo về phòng ngừa
1. Sadler C, Alvarez Villela M, Van Hoesen K, et al: Diving after SARS-CoV-2 (COVID-19) infection: Fitness to dive assessment and medical guidance. Diving Hyperb Med 50(3):278-287, 2020 doi 10.28920/dhm50.3.278-287
2. Sadler C, Alvarez-Villela M, Van Hoesen K, et al: Diving after COVID-19: An update to fitness to dive assessment and medical guidance. Diving Hyperb Med 52(1):66-67, 2022 doi: 10.28920/dhm52.1.66-67
Những điểm chính
Mặc dù hiếm gặp, chấn thương khí áp phổi có thể gây tràn khí màng phổi áp lực, cần phải được giảm áp ngay lập tức.
Kiểm tra tất cả các bệnh nhân có cấn thương khí áp phổi về các dấu hiệu rối loạn chức năng của não, các gợi ý cho tắc động mạch do khí.
Điều trị tất cả các bệnh nhân bị nghi ngờ chấn thương khí áp phổi bằng thở oxy 100% trong khi chờ xét nghiệm chẩn đoán.
Thông tin thêm
Sau đây là các tài nguyên tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này.
Krzyżak J, Korzeniewski K: Medical assessment of fitness to dive. Part I. Int Marit Health 72(1):36-45, 2021. doi: 10.5603/MH.2021.0005
Krzyżak J, Korzeniewski K: Medical assessment of fitness to dive. Part II. Int Marit Health 72(2):115-120, 2021. doi: 10.5603/MH.2021.0005
Divers Alert Network: 24-hour emergency hotline, 919-684-9111
Duke Dive Medicine: Physician-to-physician consultation, 919-684-8111