Ung thư biểu mô tế bào vẩy

TheoGregory L. Wells, MD, Ada West Dermatology and Dermatopathology
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 12 2023

Ung thư biểu mô tế bào vẩy là một u ác tính của tế bào gai thượng bì xâm nhập lớp hạ bì; ung thư này thường xảy ra ở những khu vực tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Sự hủy hoại cục bộ có thể lan rộng, và di căn xảy ra trong giai đoạn tiến triển. Chẩn đoán dựa vào sinh thiết. Điều trị tùy thuộc vào đặc điểm của khối u và có thể liên quan đến nạo bằng cu-ret, đốt điện, phẫu thuật cắt bỏ, phẫu thuật lạnh, hoặc thỉnh thoảng dùng xạ trị.

(Xem thêm Tổng quan về ung thư da.)

Ung thư biểu mô tế bào vảy là loại ung thư da phổ biến thứ hai sau ung thư biểu mô tế bào đáy, với 1,8 triệu trường hợp mỗi năm ở Hoa Kỳ (1). Nó có thể phát triển trong mô bình thường, trong thương tổn trước dày sừng ánh sáng, trong dát bạch sản miệng, hoặc trong một vết sẹo bỏng.

Những người có làn da sáng dễ bị ung thư biểu mô tế bào vảy hơn nhiều so với những người có làn da sẫm màu.

Tài liệu tham khảo

  1. 1. The Skin Cancer Foundation: Skin Cancer Facts & Statistics: Nonmelanoma skin cancer. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2023.

Các triệu chứng và dấu hiệu của ung thư biểu mô tế bào vẩy

Biểu hiện lâm sàng rất khác nhau, nhưng bất kỳ tổn thương nào không lành trên bề mặt tiếp xúc với ánh nắng mặt trời đều nên nghi ngờ. Khối u có thể bắt đầu như một sẩn đỏ hoặc mảng đỏ có bề mặt phủ vẩy tiết hoặc vẩy da và có thể trở thành nốt hoặc dày sừng, đôi khi có bề mặt sần sùi. Trong một số trường hợp, phần lớn tổn thương có thể nằm dưới tầng của da xung quanh. Cuối cùng, khối u loét và xâm nhập mô bên dưới.

Biểu hiện của ung thư biểu mô tế bào vảy
Ung thư biểu mô tế bào vẩy
Ung thư biểu mô tế bào vẩy
Ung thư biểu mô tế bào vảy có hình dạng rất thay đổi; cần phải nghi ngờ bất kỳ tổn thương không liền sẹo nào trên khu v... đọc thêm

Hình ảnh do bác sĩ Thomas Habif cung cấp

Ung thư biểu mô tế bào vẩy
Ung thư biểu mô tế bào vẩy
Mảng ban đỏ, không đều này ở một chi được chẩn đoán là ung thư biểu mô tế bào vảy trên sinh thiết.

© Springer Science+Business Media

Ung thư biểu mô tế bào vẩy
Ung thư biểu mô tế bào vẩy
Biểu hiện của ung thư biểu mô tế bào vảy có thể thay đổi. Những tổn thương có vảy, tăng sắc tố này trên dái tai được ch... đọc thêm

BÁC SĨ P. MARAZZI/SCIENCE PHOTO LIBRARY

Ung thư biểu mô tế bào vẩy
Ung thư biểu mô tế bào vẩy
Ung thư biểu mô tế bào vảy trên môi này có độ sừng hóa cao; không phải tất cả các ung thư biểu mô tế bào vảy ở môi đều ... đọc thêm

Hình ảnh do bác sĩ Gregory L. Wells cung cấp

Ung thư biểu mô tế bào vảy giai đoạn tiến triển
Ung thư biểu mô tế bào vảy giai đoạn tiến triển
Bức ảnh này cho thấy ung thư biểu mô tế bào vảy biểu hiện dưới dạng một vùng lớn, giống như vết loét, ở giai đoạn sau s... đọc thêm

BÁC SĨ M.A. ANSARY / SCIENCE PHOTO LIBRARY

Ung thư biểu mô tế bào vảy giai đoạn tiến triển
Ung thư biểu mô tế bào vảy giai đoạn tiến triển
Bức ảnh này cho thấy ung thư biểu mô tế bào vảy biểu hiện dưới dạng một vùng lớn, giống như vết loét, ở giai đoạn sau s... đọc thêm

BÁC SĨ M.A. ANSARY / SCIENCE PHOTO LIBRARY

Chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào vẩy

  • Sinh thiết

Sinh thiết là điều cần thiết.

Chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán phân biệt đa dạng dựa trên sự xuất hiện của thương tổn.

Loét không lành cần được phân biệt với viêm da mủ hoại thưloét ứ trệ tĩnh mạch.

Tổn thương nốt và dày sừng cần được phân biệt với u quá sản sừng (có thể là tế bào ung thư biểu mô tế bào vẩy) và hạt cơm thông thương.

Các mảng vảy cần phải được phân biệt với ung thư biểu mô tế bào đáy, dày sừng quang hóa, mụn cóc thông thường, dày sừng tiết bã, bệnh vẩy nếnviêm da dạng đồng tiền (viêm da dạng đĩa).

Điều trị ung thư biểu mô tế bào vẩy

  • Thông thường kỹ thuật phá hủy tại chỗ

Điều trị ung thư biểu mô tế bào vẩy cũng tương tự như đối với ung thư biểu mô tế bào đáy bao gồm nạo cu-ret và đốt điện, phẫu thuật cắt bỏ, phẫu thuật lạnh, hóa trị liệu tại chỗ (imiquimod hoặc 5-fluorouracil) và điều trị bằng quang động, hoặc, đôi khi, xạ trị. Điều trị và theo dõi phải được giám sát chặt chẽ vì nguy cơ di căn cao hơn so với ung thư biểu mô tế bào đáy.

Ung thư biểu mô tế bào vẩy ở môi hoặc các đường nối da niêm mạc khác cần được cắt bỏ; đôi khi, chữa khỏi là khó khăn.

Sự tái phát và các khối u lớn cần được điều trị tích cực với phẫu thuật được kiểm soát bằng phương pháp phẫu thuật Mohs, trong đó các đường viền mô được cắt bỏ dần cho đến khi mẫu không còn thương tổn u (được xác định bằng kiểm tra kính hiển vi trong quá trình phẫu thuật) hoặc bằng phương pháp tiếp cận nhóm với phẫu thuật và xạ trị. Do các khối u xâm lấn quanh thần kinh tiến triển, nên xạ trị được xem xét sau khi phẫu thuật.

Bệnh di căn nếu xác định và được khu trú thì có thể đáp ứng với xạ trị. Di căn lan rộng không đáp ứng với các phác đồ điều trị hóa trị liệu. Đối với bệnh tiến triển không thể phẫu thuật hoặc bệnh di căn, thuốc ức chế thụ thể chết theo chương trình 1 (PD-1) (ví dụ: cemiplimab, pembrolizumab) hiện là một lựa chọn.

Tiên lượng về ung thư biểu mô tế bào vẩy

Nhìn chung, tiên lượng cho các tổn thương nhỏ được loại bỏ sớm và đầy đủ là rất tốt. Sự di căn gần và xa của ung thư biểu mô tế bào vẩy trên da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời không phổ biến nhưng có thể gặp, đặc biệt với các khối u biệt hóa không tốt. Đặc điểm của khối u tiến triển hơn bao gồm

  • Kích thước đường kính > 2 cm

  • Độ sâu xâm nhập > 2 mm

  • Xâm nhập quanh thần kinh

  • Vị trí gần tai hoặc viền màu đỏ son

Khoảng một phần ba các trường hợp ung thư niêm mạc hoặc lưỡi đã di căn trước khi được chẩn đoán (xem Ung thư biểu mô tế bào vẩy ở miệng).

Bệnh giai đoạn cuối, có thể cần phẫu thuật mở rộng, rất có thể sẽ di căn. Nó di căn ban đầu đến khu vực quanh da và các hạch bạch huyết và cuối cùng là các cơ quan lân cận. Ung thư xảy ra gần tai hoặc viền môi, trong sẹo, hoặc có xâm nhập quanh thần kinh có khả năng di căn cao. Tỷ lệ sống 5 năm của bệnh di căn sau điều trị là 34%.

Phòng ngừa ung thư biểu mô tế bào vẩy

Vì ung thư biểu mô tế bào vảy có liên quan đến việc tiếp xúc với tia cực tím (UV), nên một số biện pháp được khuyến nghị để hạn chế tiếp xúc.

  • Tránh nắng: Tìm bóng râm, giảm thiểu các hoạt động ngoài trời từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều (khi tia nắng mặt trời mạnh nhất), tránh tắm nắng và sử dụng giường tắm nắng

  • Sử dụng quần áo bảo hộ: Áo sơ mi dài tay, quần dài và mũ rộng

  • Sử dụng kem chống nắng: Ít nhất yếu tố bảo vệ nắng (SPF) là 30 với bảo vệ UVA/UVB phổ rộng, được sử dụng theo chỉ dẫn (tức là dùng lại sau 2 giờ và sau khi bơi hoặc đổ mồ hôi); không nên được sử dụng để kéo dài tiếp xúc với ánh nắng mặt trời

Những điểm chính

  • Ung thư biểu mô tế bào vẩy bởi vì có tần xuất xuất hiện cao và có hình thái đa dạng nên cần được xem xét trong bất kỳ thương tổn nào trong vùng tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

  • Di căn không phổ biến nhưng có nhiều khả năng xảy ra ở các ung thư liên quan đến bề mặt lưỡi hoặc niêm mạc; mà xảy ra gần tai, viền môi, hoặc trong sẹo; hoặc có sự xâm lấn quanh thần kinh.

  • Điều trị bằng phương pháp phá huỷ cục bộ, đôi khi phối hợp với xạ trị (ví dụ: khối u lớn, tái phát hoặc xâm nhập quanh thần kinh).

  • Thuốc ức chế PD-1 như cemiplimab và pembrolizumab có thể hữu ích ở những bệnh nhân mắc bệnh tiến triển hoặc di căn.