Chlamydia

TheoMargaret R. Hammerschlag, MD, State University of New York Downstate Medical Center
Xem xét bởiChristina A. Muzny, MD, MSPH, Division of Infectious Diseases, University of Alabama at Birmingham
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 3 2025 | đã sửa đổi Thg 8 2025
v1008715_vi

Chlamydia là vi khuẩn gram âm, ký sinh bắt buộc trong nội bào. Ba loài Chlamydia gây bệnh cho con người. C. trachomatis, gây bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục và C. pneumoniae, gây nhiễm trùng đường hô hấp, đặc biệt là viêm phổi mắc phải ở cộng đồng; C. psittaci gây bệnh động vật truyền sang người gọi là bệnh psittacosis (bệnh sốt vẹt).

Chlamydia là vi khuẩn gram âm, không di động, sống ký sinh bắt buộc trong tế bào. Chúng chứa DNA, RNA, và ribosome và tạo ra các protein và axit nucleic của chúng. Tuy nhiên, vi khuẩn này phụ thuộc vào tế bào chủ để có 3 trong số 4 nucleoside triphosphate (cytidine, uridine và guanosine) và ngoài ra còn sử dụng adenosine triphosphate (ATP) đã được tổng hợp trước của tế bào chủ trực tiếp làm nguồn năng lượng để tổng hợp protein của chlamydia.

Chlamydia được phân biệt bởi vòng đời 2 giai đoạn độc đáo, thể cơ bản là hạt truyền nhiễm và thể lưới là dạng sinh sản. Các thể cơ bản bám vào bề mặt của tế bào chủ và được đưa vào tế bào thông qua quá trình nội bào vào không bào, gọi là thể thực bào. Một khi vào bên trong tế bào, sự hợp nhất giữa thực bào và lysosome sẽ bị ức chế. Sau khoảng 8 giờ đến 10 giờ, các thể cơ bản phân hóa thành các thể dạng lưới và bắt đầu phân đôi. Quá trình sao chép chịu trách nhiệm hình thành nên thể vùi đặc trưng trong tế bào chất được quan sất thấy trong các bệnh nhiễm trùng do Chlamydia. Sau khoảng 36 giờ kể từ lúc gắn ban đầu vào bề mặt tế bào, các thể dạng hạt tái biệt hóa trở lại thành các thể cơ bản. Có thể có hơn 100 cơ thể cơ bản/thể vùi. Các thể cơ bản này có thể thoát ra khỏi tế bào theo 1 trong 3 cách: xuất bào, đùn ra toàn bộ thể vùi hoặc ly giải tế bào. Trong một số điều kiện nhất định, Chlamydia có thể chuyển sang trạng thái dai dẳng gọi là thể không điển hình. Trạng thái này có thể được kích hoạt bởi sự hạn chế một số chất dinh dưỡng (ví dụ: glucose) hoặc bởi một số loại thuốc (ví dụ: interferon).

Chi Chlamydia có 14 loài; 3 trong số này gây bệnh ở người:

  • Chlamydia trachomatis

  • Chlamydia pneumoniae

  • Chlamydia psittaci

Các loài Chlamydia có thể gây nhiễm trùng dai dẳng, thường là không có triệu chứng lâm sàng. Đây là những bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn được báo cáo phổ biến nhất tại Hoa Kỳ, với tỷ lệ hiện mắc được báo cáo trung bình từ 1,5 đến 2 triệu trường hợp và gánh nặng nhiễm trùng thực tế ước tính khoảng 3 triệu ca mỗi năm (1).

Tài liệu tham khảo chung

  1. 1. Centers for Disease Control and Prevention: Sexually Transmitted Infections Treatment Guidelines, 2021: Chlamydial Infections. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2025.

Chlamydia trachomatis

C. trachomatis có 18 biến thể huyết thanh (típ huyết thanh) được xác định về mặt miễn dịch:

  • A, B, Ba, và C gây hoại tử.

  • Từ D đến K gây ra các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STIs) khu trú ở bề mặt niêm mạc (ví dụ: viêm kết mạc thể vùi).

  • Các biến thể huyết thanh L1, L2 và L3 gây ra các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục dẫn đến bệnh hạch bạch huyết xâm lấn (u hột xoài) và viêm trực tràng.

Tại Hoa Kỳ, C. trachomatis là nguyên nhân vi khuẩn phổ biến nhất của STI, bao gồm

Việc sàng lọc nhiễm trùng do Chlamydia ở đường tiết niệu sinh dục được khuyến nghị trong khuôn khổ của việc chăm sóc phòng ngừa thường quy, tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ. Lây truyền C. trachomatis từ mẹ sang con là nguyên nhân gây viêm kết mạc sơ sinhviêm phổi trẻ sơ sinh. Tại Hoa Kỳ, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) khuyến nghị sàng lọc trước khi sinh toàn diện cho bệnh nhân mang thai < 25 tuổi và bệnh nhân ≥ 26 tuổi có các yếu tố nguy cơ nhất định (1). Việc sàng lọc đã làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc viêm kết mạc và viêm phổi do C. trachomatis ở trẻ sơ sinh. Việc dự phòng ở mắt sơ sinh bằng erythromycin hoặc các chế phẩm khác không ngăn ngừa được viêm kết mạc do chlamydia ở trẻ sơ sinh; tuy nhiên, việc dự phòng vẫn được thực hiện để ngăn ngừa viêm kết mạc do lậu cầu (2).

Xem thêm phần Sàng lọc nhiễm trùng do Chlamydia ở đường tiết niệu sinh dục để biết tóm tắt các khuyến nghị sàng lọc. Xem thêm phần Chẩn đoán nhiễm trùng đường tiết niệu sinh dục do Chlamydia để biết tổng quan về các phương pháp chẩn đoán và phần Điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu sinh dục do Chlamydia để được hướng dẫn về việc lựa chọn thuốc kháng khuẩn ở những bệnh nhân nghi ngờ nhiễm trùng niêm mạc do Chlamydia.

C. trachomatis gây viêm kết mạc mạn tính được gọi là bệnh mắt hột, là bệnh lưu hành ở những nơi hạn chế nguồn lực trên thế giới.

Tài liệu tham khảo về C. trachomatis

  1. 1. Centers for Disease Control and Prevention: Sexually Transmitted Infections Treatment Guidelines, 2021: Screening Recommendations and Considerations Referenced in Treatment Guidelines and Original Sources. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2025.

  2. 2. Kohlhoff S, Roblin PM, Clement S, et al. Universal prenatal screening and testing and Chlamydia trachomatis conjunctivitis in infants. Sex Transm Dis. 2021;48(9):e122–e123. doi:10.1097/OLQ.0000000000001344

Chlamydia pneumoniae

C. pneumoniae có thể gây ra bệnh viêm phổi (đặc biệt ở trẻ em và thanh thiếu niên) mà về mặt lâm sàng có thể không thể phân biệt được với bệnh viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae (1). Ở một số bệnh nhân bị viêm phổi do C. pneumoniae, khàn giọng và đau họng có thể xuất hiện trước khi ho, tình trạng này có thể dai dẳng và phức tạp hơn do co thắt phế quản.

Các đợt bùng phát bệnh viêm phổi do C. pneumoniae gây ra có nguy cơ đặc biệt đối với những người ở nơi đông người (ví dụ: viện dưỡng lão, trường học, cơ sở quân sự, nhà tù). Không có sự khác biệt theo mùa nào được ghi nhận.

C. pneumoniae cũng được cho là tác nhân gây bệnh truyền nhiễm của bệnh đường hô hấp phản ứngviêm phế quản cấp tính.

Tài liệu tham khảo về Chlamydia pneumoniae

  1. 1. Hammerschlag MR, Kohlhoff S, Dean D.Chlamydia pneumoniae. In Mandell, Douglas, and Bennett’s Principles and Practice of Infectious Diseases, ed. 10, edited by Blaser MJ, Cohen JI, Holland SM. Philadelphia, Elsevier. Ngày phát hành dự kiến vào ngày 27 tháng 6 năm 2025.

Chlamydia psittaci

(Xem thêm CDC's Clinical Overview of Psittacosis.)

C. psittaci gây loét miệng. Các chủng gây bệnh cho người thường có nguồn gốc từ các loài chim họ vẹt (ví dụ: như vẹt, vẹt đuôi dài, vẹt mào), gây ra căn bệnh đặc trưng là viêm phổi kẽ.

Bệnh do Psittacine là một bệnh nhiễm trùng hiếm gặp. Kể từ năm 2010, thường có < 10 trường hợp/năm được báo cáo cho CDC (1). Tuy nhiên, sốt vẹt có thể bị chẩn đoán muộn vì vẫn có những trường hợp nhẹ. Tiền sử phơi nhiễm rất quan trọng, ví dụ: người nuôi chim cảnh, bác sĩ thú y và công nhân trong ngành gia cầm.

Các triệu chứng phổ biến bao gồm sốt cao kéo dài; ho không có đờm; và đau nhức cơ. Bệnh nhân cũng có thể bị đau đầu dữ dội và xét nghiệm chức năng gan bất thường. Trong những trường hợp nghiêm trọng, có thể xảy ra tình trạng suy hô hấp. Manh mối chính để chẩn đoán nhiễm trùng do C. psittaci là tiền sử tiếp xúc gần với các loài chim, thường là chim cảnh như vẹt hoặc vẹt đuôi dài, bao gồm cả bác sĩ thú y và công nhân tại các nhà máy chế biến gà tây và vịt, những người đã từng xảy ra các đợt bùng phát bệnh. Chẩn đoán được xác nhận bằng xét nghiệm huyết thanh, bao gồm chuẩn độ IgG và IgM. Cấy máu nói chung không có giá trị. Hiện xét nghiệm NAAT cho C. psittaci không có bán trên thị trường, nhưng CDC và một số phòng xét nghiệm chuyên khoa có thể thực hiện PCR. (Xem thêm CDC's Laboratory Testing for Psittacosis.)

Azithromycin, levofloxacin, moxifloxacin và doxycycline là những loại kháng sinh thường được sử dụng để điều trị sốt vẹt. Phương pháp điều trị được khuyến nghị là doxycycline. Trong trường hợp chống chỉ định hoặc không dung nạp doxycycline hoặc ở bệnh nhân mang thai, azithromycin có thể được sử dụng làm thuốc thay thế. Đối với các trường hợp sốt vẹt nặng, chẳng hạn như bệnh nhân bị viêm phổi nặng hoặc suy hô hấp, có thể cần phải nhập viện và dùng kháng sinh đường tĩnh mạch.

Tài liệu tham khảo về Chlamydia psittaci

  1. 1. Centers for Disease Control and Prevention: Psittacosis Surveillance and Trends. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2025.

Những điểm chính

  • C. trachomatis gây ra bệnh mắt hột hoặc STI; lây truyền từ mẹ có thể gây ra viêm kết mạc sau khi sinh và/hoặc viêm phổi.

  • Sàng lọc tất cả các bệnh nhân mang thai dưới 25 tuổi để ngăn ngừa viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh (do chlamydia) và các bệnh nhân có nguy cơ cao, không có triệu chứng mắc bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục do chlamydia.

  • C. pneumoniae có thể gây viêm phổi (đặc biệt ở trẻ em, thanh thiếu niên và ở khu dân cư khép kín).

  • C. psittaci là một nguyên nhân hiếm gặp của viêm phổi (bệnh sốt vẹt) thường được truyền từ các loài chim Két (ví dụ như vẹt).

  • Thực hiện các xét nghiệm huyết thanh học để xác nhận nhiễm C. psittaci.

  • Điều trị bệnh sốt vẹt bằng thuốc kháng sinh, bao gồm nhóm macrolide (ví dụ: azithromycin), fluoroquinolone và tetracycline (ví dụ: doxycycline).

quizzes_lightbulb_red
Test your KnowledgeTake a Quiz!