Cách lấy ráy tai thủ công và bằng phương pháp rửa

TheoElizabeth A. Dinces, MD, MS, Einstein/Montefiore Medical Center
Xem xét bởiLawrence R. Lustig, MD, Columbia University Medical Center and New York Presbyterian Hospital
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa đã sửa đổi Thg 5 2025
v14453459_vi

Ráy tai có thể được lấy thủ công (dùng nhiều dụng cụ khác nhau) hoặc bằng cách rửa ống tai.

Ráy tai là chất sáp tích tụ bên trong ống tai. Xem phần ráy tai để biết thêm chi tiết. Những người không phải bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng thường bắt đầu bằng phương pháp rửa để loại bỏ ráy tai. Đôi khi cần phải áp dụng cả hai phương pháp (rửa và loại bỏ ráy tai theo cách thủ công). Các thuốc làm tan ráy tai trước khi thực hiện thủ thuật có thể tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai phương pháp nhưng thường được sử dụng cùng với việc rửa tai (1).

Chỉ định lấy ráy tai

  • Các triệu chứng do ráy tai bị đút nút gây ra, chẳng hạn như giảm thính lực, đau và ngứa tại chỗ, chóng mặt hoặc cảm giác khó chịu do tai bị tắc (2)

  • Không thể quan sát và đánh giá màng nhĩ (ví dụ: ở trẻ bị đau tai và sốt)

Ráy tai thực hiện các chức năng sinh lý. Ráy tai giúp axit hóa và dưỡng ẩm cho da ống tai. Cả hai chức năng này đều giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng và có vai trò quan trọng đối với sức khỏe ống tai ngoài. Vì lý do này, không nên thường xuyên lấy ráy tai.

Cần thận trọng khi lấy ráy tai trong những trường hợp dưới đây

  • Rửa và/hoặc sử dụng chất làm tan mềm ráy tai bị chống chỉ định ở những bệnh nhân có màng nhĩ không còn nguyên vẹn; cần nghi ngờ tình trạng này ở những người có tiền sử phẫu thuật xương chũm, đặt ống thông tai khi không chắc chắn màng nhĩ có lành không, dẫn lưu tai hoặc phàn nàn là đau khi nước vào tai.

  • Liệu pháp dùng thuốc chống đông

  • Tình trạng suy giảm miễn dịch

  • Đái tháo đường

  • Trước khi xạ trị vùng đầu và cổ

  • Hẹp ống tai, hoặc lồi xương

Chống chỉ định dùng chất làm tan mềm ráy tai nếu đã biết là có tiền sử dị ứng với thuốc này.

Chống chỉ định tương đối

  • Bệnh nhân quá nhỏ hoặc không hợp tác mà không thể ngồi im trong lúc thực hiện thủ thuật

  • Sẹo hoặc biến dạng vùng ống tai, chẳng hạn như do xạ trị hoặc phẫu thuật trước đây gây ra

Cần chuyển đến bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng nếu cần gây mê theo đường toàn thân hoặc gây mê sâu hoặc khi khó lấy ráy tai ra.

Các biến chứng của lấy ráy tai

Việc lấy ráy tai thường được thực hiện bởi người không phải bác sĩ chuyên khoa tai họng và thường là nguyên nhân của biến chứng do khám bệnh/điều trị.

  • Chấn thương do khám bệnh/điều trị đối với ống tai hoặc màng nhĩ, gồm cả trường hợp thủng, có thể gây ra nhiễm trùng. Rách màng nhĩ sau đó có thể gây ra nhiễm trùng tai giữa hoặc các vấn đề khác ở tai giữa và tai trong, xương chũm hoặc hệ thần kinh trung ương (ví dụ: viêm màng não).

  • Các triệu chứng kích thích tiền đình-thần kinh thực vật (ví dụ: chóng mặt, nhịp tim chậm, buồn nôn) có thể xảy ra nếu nước rửa tai không được làm ấm đến nhiệt độ cơ thể (3).

  • Đặc biệt là ở bệnh nhân bị tiểu đường, viêm tai ngoài gây hoại tử có thể xảy ra.

  • Nếu nước đọng phía sau ráy tai còn lại, viêm tai ngoài có thể xảy ra.

Thiết bị trong lấy ráy tai

Đối với cả phương pháp rửa lẫn lấy ráy tai thủ công

  • Ống soi tai hoặc nguồn ánh sáng và mỏ vịt

  • Chất làm tan mềm ráy tai (ví dụ: natri docusate không kê đơn, natri bicarbonate 5% đến 10%, hydro peroxide 3%, carbamide peroxide 6,5%, triethanolamine, dầu ô liu) (1)

Đối với trường hợp bơm nước vào tai

  • Chậu đựng chất nôn

  • Miếng thấm nước, khăn, hoặc khăn ngăn

  • Ống thông 16-, 18-, hoặc 19-gauge với vài cm đường ống (ví dụ, ống thông mạch bằng nhựa hoặc ống thông cánh bướm đã loại bỏ kim)

  • Bơm tiêm từ 30 đến 60 ml

  • Dung dịch rửa: Nước hoặc nước muối vô trùng ở nhiệt độ cơ thể hoặc cao hơn một chút

  • Đôi khi, rượu isopropyl, nước nhỏ tai fluoroquinolone

Đối với phương pháp lấy thủ công

  • Ống soi tai thủ thuật mở

  • Móc bằng nhựa mềm, cùn hoặc thìa nạo ráy tai, móc nhỏ góc vuông, kẹp

  • Hút với đầu điều khiển bằng gón tay cái (ví dụ, Baron) kích thước 5 Fr

Cân nhắc bổ sung trong lấy ráy tai

  • Những bệnh nhân không có triệu chứng không nên lấy ráy tai.

  • Thuốc nhỏ gây tê không có hiệu quả giảm khó chịu khi lấy ráy tai, và tiêm thuốc tê tại chỗ thì rất đau, do vậy cả hai không được sử dụng.

  • Thiết bị phun nước được một số người sử dụng, tuy nhiên dòng nước từ những thiết bị này (ngay cả khi cài đặt ở chế độ thấp) vẫn có thể làm thủng màng nhĩ.

  • Cần chiếu sáng phù hợp cho cả khi khám ống tai ban đầu lẫn thủ thuật lấy ráy tai thủ công.

  • Phương pháp tưới được ưu tiên cho những bệnh nhân không thể nằm yên.

  • Lấy ráy tai thủ công có thể được ưu tiên dùng ở một số đối tượng người lớn bởi vì phương pháp này có thể nhanh hơn và hiệu quả hơn trong việc loại bỏ những khối lớn, cứng. Tuy nhiên, làm mềm bằng chất làm mềm ráy tai và bơm nước thường được thử trước và có thể giúp cho việc lấy ráy tai thủ công dễ dàng hơn.

  • Trước và sau khi cố gắng lấy ráy tai, bác sĩ nên cân nhắc làm một liệu pháp đánh giá sức nghe nếu họ có sẵn các thiết bị cần thiết.

Giải phẫu liên quan trong lấy ráy tai

  • Màng nhĩ sâu từ 1 đến 1.5 cm trong ống tai ở trẻ em và 1.5 - 2 cm ở hầu hết người lớn. Tránh đưa dụng cụ vào tai sâu quá 8 mm để tránh gây tổn hại cho màng nhĩ.

  • Tuyến tạo ra ráy tai chỉ nằm trong ống tai ngoài và chỉ xuất hiện ở vùng da có lông. Ráy tai sâu hơn trong tai thường là do bệnh nhân dùng bông tai đẩy vào đó.

Xác định tư thế trong lấy ráy tai

  • Điều quan trọng là điều chỉnh tư thế của bản thân quý vị và bệnh nhân của quý vị sao cho quý vị có tầm nhìn tối ưu vào ống tai và cả hai đều thoải mái.

  • Đối với trường hợp bơm nước, cho bệnh nhân ngồi hoặc nửa ngồi nửa tựa có gối đỡ đầu. Nhờ bệnh nhân hoặc người phụ tá cầm chậu nôn bên dưới tai bệnh nhân và tựa vào cổ và má của bệnh nhân.

  • Đối với trường hợp lấy ráy tai thủ công, hãy đặt bệnh nhân nằm ngửa hoặc nửa nằm nửa tựa, có gối đỡ đầu.

  • Đối với trường hợp nhỏ chất làm mềm ráy tai, hãy đặt bệnh nhân nằm ngửa, đầu nghiêng và tai hướng lên trên sao cho thuốc duy trì ở trong tai.

Mô tả từng bước lấy ráy tai

Những cân nhắc chung

  • Hãy cân nhắc việc đánh giá thính lực ngay tại giường trước khi thực hiện thủ thuật. 

  • Hướng dẫn bệnh nhân không di chuyển đầu, để giảm thiểu chấn thương có thể gây ra từ việc di chuyển đột ngột trong khi dụng cụ đang ở trong ống tai.

  • Trong khi khám ống tai hoặc lấy ráy tai, nhẹ nhàng kéo (hoặc nhờ trợ lý kéo) tai ngoài lên và ra phía sau (đối với người lớn) hoặc kéo xuống và ra phía sau (đối với trẻ em), để làm thẳng ống tai nếu cần.

  • Người bệnh có thể gặp phải một số khó chịu, nhưng quý vị phải dừng thủ thuật nếu thủ thuật gây đau và khám lại tai xem có dấu hiệu chấn thương không.

Sử dụng các dụng cụ hiệu quả

  • Lấy ráy tai mềm hiệu quả bằng phương pháp bơm nước và/hoặc dụng cụ giống chiếc thìa, hay thìa nạo.

  • Lấy ráy tai cứng dễ dàng hơn bằng móc ráy tai và dụng cụ móc tai nhỏ.

  • Lấy ráy tai bằng cách hút sẽ hữu ích đối với ráy tai rất mềm và những mảnh ráy tai nhỏ nhưng lại không hiệu quả đối với nút ráy tai lớn, cứng hoặc bị ảnh hưởng.

Bơm nước

Bơm nước chỉ được thực hiện nếu không có các yếu tố rủi ro gây thủng màng nhĩ.

  • Nhỏ chất làm mềm ráy tai và để nó phát huy tác dụng trong 15 - 30 phút.

  • Bơm dung dịch vào trong ống tiêm.

  • Chỉ đưa ống rửa vào sâu khoảng 0,5 cm trong ống tai và không đưa quá phần da có lông xác định vùng nối sụn-xương (của hộp sọ).

  • Nhờ trợ lý hoặc bệnh nhân cầm chậu nôn dưới tai để hứng chất bơm.

  • Hướng dòng nước có áp lực vừa phải quanh ráy tai hoặc ở trên; ráy tai sau đó có thể bị đẩy ra ngoài do nước tích tụ đằng sau nó.

  • Quý vị có thể cần thử nhiều lần.

  • Nếu quý vị có thể nhìn thấy màng nhĩ và nó vẫn còn nguyên vẹn với một ít chất rửa tai, quý vị có thể nhỏ vài giọt cồn isopropyl sau khi rửa tai để đẩy nhanh quá trình bay hơi chất lỏng.

Gọt thủ công

  • Nếu không có yếu tố nguy cơ gây thủng màng nhĩ, cân nhắc nhỏ chất làm mềm ráy tai và đợi 15 - 30 phút.

  • Sử dụng các dụng cụ bằng cách quan sát trực tiếp; luồn dụng cụ qua đầu ống soi tai và mỏ vịt.

  • Dùng thìa nạo hoặc dụng cụ hút để lấy ráy tai (đối với ráy tai mềm) hoặc móc (đối với ráy tai cứng). Nếu cần, dùng kẹp để rút ráy tai ra.

Chăm sóc sau khi lấy ráy tai

  • Nếu phải ngừng thủ thuật do đau, bệnh nhân cần tránh để nước vào tai trong vòng 1 tuần và được cấp thuốc nhỏ tai như hỗn dịch ciprofloxacin/corticosteroid để sử dụng hai lần một ngày trong 3 - 5 có theo dõi để đánh giá lại. Tránh dùng thuốc nhỏ tai có neomycin, có thể gây viêm da tiếp xúc lên đến 13% số bệnh nhân (4).

  • Khám lại tai để đánh giá ống tai và màng nhĩ.

  • Kiểm tra lại thính lực.

  • Nếu dịch tưới còn đọng lại nhưng không nghi ngờ thủng màng nhĩ, nhỏ một ít thuốc nhỏ tai fluoroquinolone hoặc axit axetic để dự phòng nhiễm trùng, đặc biệt là nếu bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.

  • Trong trường hợp nghi ngờ thủng màng nhĩ hoặc ống tai ngoài bị tổn thương do điều trị, hoặc nếu bệnh nhân bị đau nhiều, hãy cho uống ciprofloxacin/corticosteroid hỗn dịch hoặc một loại kháng sinh fluoroquinolone khác và cho bệnh nhân ở tình trạng đề phòng nước vào tai cho đến khi đánh giá lại tai.

Cảnh báo và sai sót thường gặp khi lấy ráy tai

  • Tránh tạo áp lực quá mức trong quá trình rửa vì điều này có thể làm mòn hoặc vỡ màng nhĩ.

  • Tránh hoặc dừng thủ thuật nếu nghi ngờ thủng màng nhĩ hoặc chấn thương màng nhĩ trong lúc thực hiện thủ thuật. Các triệu chứng cho thấy tổn thương do thủ thuật gây ra bao gồm đau dữ dội, chóng mặt, ù tai, thay đổi thính lực đột ngột hoặc giảm thính lực, hoặc chảy máu phía sau ráy tai.

Mẹo và thủ thuật trong lấy ráy tai

  • Chiếu sáng phù hợp và sự thoải mái của bệnh nhân là rất quan trọng.

Tài liệu tham khảo

  1. 1. Aaron K, Cooper TE, Warner L, et al. Ear drops for the removal of ear wax. Cochrane Database Syst Rev. Ngày 25 tháng 7 năm 2018;7(7):CD012171. doi: 10.1002/14651858.CD012171.pub2. PMID: 30043448; PMCID: PMC6492540.

  2. 2. Schwartz SR, Magit AE, Rosenfeld RM, et al. Clinical Practice Guideline (Update): Earwax (Cerumen Impaction) [published correction appears in Otolaryngol Head Neck Surg. Tháng 9 năm 2017;157(3):539. doi: 10.1177/0194599817725542.]. Otolaryngol Head Neck Surg. 2017;156(1_suppl):S1-S29. doi:10.1177/0194599816671491

  3. 3. Ernst AA, Takakuwa KM, Letner C, et al. Warmed versus room temperature saline solution for ear irrigation: a randomized clinical trial. Ann Emerg Med. 1999;34(3):347-350. doi:10.1016/s0196-0644(99)70129-0

  4. 4. Schapowal A. Contact Dermatitis to antibiotic ear drops is due to neomycin but not to ciprofloxacin. Allergy. 2001;56(suppl 68):148.

quizzes_lightbulb_red
Test your KnowledgeTake a Quiz!