Xơ vữa động mạch thận tăng huyết áp là bệnh thận tiến triển do tăng huyết áp mãn tính, không được kiểm soát tốt. Có thể xuất hiện những triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể của bệnh thận mạn (ví dụ như chán ăn, buồn nôn, nôn ói, ngứa, lơ mơ hoặc không tỉnh táo), cũng như các triệu chứng của tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng, được hỗ trợ bởi siêu âm và các xét nghiệm thường quy. Phương pháp điều trị là kiểm soát chặt chẽ huyết áp và hỗ trợ chức năng thận.
Xơ cứng thận tiểu động mạch tăng huyết áp xảy ra khi tăng huyết áp mạn tính làm tổn thương các mạch máu nhỏ, cầu thận và mô kẽ ống thận kẽ. Điền này dẫn tới bệnh thận mạn tiến triển nhanh.
Xơ cứng thận do tăng huyết áp tiểu động mạch thận tiến triển thành suy thận (trước đây gọi là bệnh thận giai đoạn cuối) (1) chỉ ở một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân. Tuy nhiên, vì tăng huyết áp mạn tính và xơ cứng thận do tăng huyết áp rất phổ biến nên xơ cứng thận do tăng huyết áp tiểu động mạch là một trong những chẩn đoán phổ biến nhất ở bệnh nhân suy thận. Bệnh này thường được mô tả là lành tính để phân biệt với xơ cứng thận do tăng huyết áp ác tính ở tiểu động mạch, tiến triển nhanh chóng thành tổn thương cơ quan đích.
Các yếu tố nguy cơ bao gồm
Tuổi cao
Tăng huyết áp không được kiểm soát tốt
Các rối loạn thận khác (ví dụ: bệnh thận do tiểu đường)
Người Da đen có nguy cơ cao hơn; không rõ liệu nguy cơ tăng lên là do tăng huyết áp không được điều trị tốt phổ biến hơn ở Người Da đen hay do họ dễ bị tổn thương thận do tăng huyết áp hơn về mặt di truyền (2).
Tài liệu tham khảo chung
1. Levey AS, Eckardt KU, Dorman NM, et al: Nomenclature for kidney function and disease: Executive summary and glossary from a Kidney Disease: Improving Global Outcomes (KDIGO) Consensus Conference. Kidney Res Clin Pract 39(2):151–161, 2020. doi:10.23876/j.krcp.20.393
2. Rahman M, Douglas JG, Wright JT Jr. Pathophysiology and treatment implications of hypertension in the African-American population. Endocrinol Metab Clin North Am 1997;26(1):125-144. doi:10.1016/s0889-8529(05)70237-1
Các triệu chứng và dấu hiệu của xơ cứng thận động mạch tăng huyết áp
Bệnh nhân có thể có các triệu chứng cơ năng và thực thể của bệnh thận mạn, như chán ăn, buồn nôn, nôn ói, ngứa, lơ mơ hoặc không tỉnh táo, sút cân, nếm thấy vị khó chịu trong miệng. Các dấu hiệu tổn thương cơ quan đích liên quan đến tăng huyết áp có thể xuất hiện ở mạch máu mắt và ở da, hệ thần kinh trung ương và ở ngoại biên.
Chẩn đoán xơ cứng thận động mạch tăng huyết áp
Tiền sử tăng huyết áp
Xét nghiệm máu cho thấy suy thận
Dấu hiệu tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp
Không có nguyên nhân khác của bệnh thận mạn.
Chẩn đoán có thể bị nghi ngờ khi xét nghiệm máu thường quy cho thấy chức năng thận suy giảm (ví dụ: creatinine và nitơ urê máu [BUN] tăng cao, tăng phosphat máu) ở bệnh nhân tăng huyết áp. Chẩn đoán thường dựa vào tiền sử tăng huyết áp và bằng chứng tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp (ví dụ tổn thương võng mạc, phì đại thất trái) khi khám lâm sàng. Tăng huyết áp phải xuất hiện trước khi xuất hiện protein niệu và suy thận và không có nguyên nhân lâm sàng nào khác gây suy thận.
Xét nghiệm nước tiểu không gợi ý những nguyên nhân khác gây suy thận (ví dụ: viêm cầu thận, tình trạng tăng huyết áp cấp cứu). Khi phân tích nước tiểu, phải có ít tế bào hoặc trụ trong cặn nước tiểu và bài tiết protein thường < 1 g/ngày (đôi khi cao hơn và nằm trong phạm vi thận hư).
Hình ảnh do bác sĩ Agnes Fogo và American Journal of Kidney Diseases' Atlas of Renal Pathology cung cấp (xem www.ajkd.org).
Siêu âm nên được thực hiện để loại trừ các nguyên nhân khác gây suy thận. Nó có thể cho thấy kích thước thận giảm. Sinh thiết thận chỉ được thực hiện nếu chẩn đoán còn chưa rõ ràng.
Điều trị xơ cứng thận động mạch tăng huyết áp
Thuốc hạ huyết áp
Điều trị bao gồm kiểm soát huyết áp nghiêm ngặt, bằng thuốc hạ huyết áp khi cần thiết. Khuyến nghị hiện tại về mục tiêu huyết áp là 120 đến 130/< 80 mm Hg đối với hầu hết bệnh nhân (1, 2). Hầu hết các chuyên gia đều khuyên dùng thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) cho những bệnh nhân bị protein niệu. Thuốc chẹn kênh canxi và thuốc lợi tiểu thiazid cũng có thể được sử dụng làm thuốc điều trị bước đầu; hầu hết bệnh nhân cần liệu pháp phối hợp để kiểm soát huyết áp. Giảm cân, tập thể dục và hạn chế muối, nước cũng giúp kiểm soát huyết áp. Bệnh thận mạn cần phải được xử trí thích hợp.
Tài liệu tham khảo về điều trị
1. Kidney Disease: Improving Global Outcomes (KDIGO) Blood Pressure Work Group: KDIGO 2021 clinical practice guideline for the management of blood pressure in chronic kidney disease. Kidney Int 99(3S):S1-S87, 2021. doi: 10.1016/j.kint.2020.11.003
2. Whelton PK, Carey RM, Aronow WS, et al. 2017 ACC/AHA/AAPA/ABC/ACPM/AGS/APhA/ASH/ASPC/NMA/PCNA Guideline for the Prevention, Detection, Evaluation, and Management of High Blood Pressure in Adults: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines. Circulation. 2018;138(17):e484-e594. doi:10.1161/CIR.0000000000000596
Tiên lượng về xơ cứng thận động mạch tăng huyết áp
Tiên lượng thường phụ thuộc vào mức độ kiểm soát huyết áp và mức độ suy thận.
Những điểm chính
Tăng huyết áp mạn tính có thể gây ra chứng xơ vữa động mạch thận do tăng huyết áp, dẫn đến bệnh thận mạn tính và hiếm khi dẫn đến suy thận.
Nghi ngờ chẩn đoán này nếu tình trạng tăng huyết áp mạn tính xuất hiện trước khi khởi phát bệnh thận mạn tính.
Thực hiện siêu âm để kiểm tra các nguyên nhân khác gây suy thận.
Điều trị hầu hết bệnh nhân bằng thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II và có thể dùng thêm các loại thuốc khác để kiểm soát huyết áp.
