Bệnh tĩnh mạch vùng chậu là tình trạng đau vùng chậu mạn tính trở nên trầm trọng hơn khi đứng hoặc quan hệ tình dục và liên quan đến tình trạng giãn tĩnh mạch ở hoặc gần buồng trứng.
Bệnh tĩnh mạch vùng chậu (PeVD) là một thuật ngữ toàn diện mô tả một loạt các triệu chứng và dấu hiệu phát sinh từ rối loạn chức năng hệ thống tĩnh mạch vùng chậu do tắc nghẽn tĩnh mạch (do huyết khối hoặc không do huyết khối) hoặc trào ngược tĩnh mạch (1). Thuật ngữ này thay thế một số thuật ngữ trước đó, bao gồm hội chứng tắc nghẽn vùng chậu, hội chứng May-Thurner và hội chứng kẹp hạt dẻ. PeVD được phân loại theo hệ thống Triệu chứng-Giãn tĩnh mạch-Sinh lý bệnh (2).
Mặc dù các biến thể giải phẫu tĩnh mạch vùng chậu rất phổ biến và thường không có triệu chứng, nhưng cũng có thể liên quan đến đau vùng chậu hoặc các triệu chứng khác.
Tỷ lệ hiện mắc PeVD vẫn chưa chắc chắn, nhưng có vẻ như bệnh này phổ biến hơn ở phụ nữ tiền mãn kinh so với phụ nữ sau mãn kinh (3).
Tài liệu tham khảo chung
1. Knuttinen MG, Machan L, Khilnani NM, et al. Diagnosis and Management of Pelvic Venous Disorders: AJR Expert Panel Narrative Review. AJR Am J Roentgenol. 2023;221(5):565-574. doi:10.2214/AJR.22.28796
2. Meissner MH, Khilnani NM, Labropoulos N, et al. The Symptoms-Varices-Pathophysiology classification of pelvic venous disorders: A report of the American Vein & Lymphatic Society International Working Group on Pelvic Venous Disorders. J Vasc Surg Venous Lymphat Disord. 2021;9(3):568-584. doi:10.1016/j.jvsv.2020.12.084
3. Jurga-Karwacka A, Karwacki GM, Schoetzau A, Zech CJ, Heinzelmann-Schwarz V, Schwab FD. A forgotten disease: Pelvic congestion syndrome as a cause of chronic lower abdominal pain. PLoS One. 2019;14(4):e0213834. Xuất bản ngày 2 tháng 4 năm 2019. doi:10.1371/journal.pone.0213834
Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh tĩnh mạch vùng chậu
Đau vùng chậu mạn tính là triệu chứng phổ biến của bệnh tĩnh mạch vùng chậu. Thông thường, đau là đau từng đợt nhẹ, nhưng nó có thể như dao cứa hoặc rầm rộ. Cơn đau có xu hướng một bên nhưng có thể là hai bên. Tình trạng này trở nên trầm trọng hơn sau khi đứng, đi bộ trong thời gian dài hoặc các hoạt động khác làm tăng áp lực trong ổ bụng và sẽ thuyên giảm khi nằm xuống (1).
Đau sau khi giao hợp (đau kéo dài sau khi giao hợp) và đau khi giao hợp sâu cũng thường được báo cáo.
Các triệu chứng khác bao gồm cảm giác nặng hoặc tức vùng chậu, đau bụng kinh và tăng tiết dịch âm đạo.
Nếu có tắc nghẽn tĩnh mạch, các triệu chứng cũng có thể bao gồm đau hông trái hoặc đau bụng, đái máu vi thể hoặc đái máu đại thể, và ít gặp hơn là đau cách hồi do tĩnh mạch hoặc sưng chi dưới.
Phụ nữ cũng có thể có các tĩnh mạch giãn có thể nhìn thấy hoặc sờ thấy ở âm hộ, tầng sinh môn hoặc chi dưới. Có thể thấy đau ở phần phụ khi khám vùng chậu bằng hai tay.
Tài liệu tham khảo về các triệu chứng và dấu hiệu
1. Meissner MH, Khilnani NM, Labropoulos N, et al. The Symptoms-Varices-Pathophysiology classification of pelvic venous disorders: A report of the American Vein & Lymphatic Society International Working Group on Pelvic Venous Disorders. J Vasc Surg Venous Lymphat Disord. 2021;9(3):568-584. doi:10.1016/j.jvsv.2020.12.084
Chẩn đoán bệnh tĩnh mạch vùng chậu
Chẩn đoán hình ảnh vùng chậu để phát hiện giãn tĩnh mạch buồng trứng
Chẩn đoán bệnh tĩnh mạch vùng chậu dựa trên sự xuất hiện các triệu chứng đặc trưng (đau vùng chậu mạn tính khi đứng lâu hoặc sau khi giao hợp) trong > 6 tháng, kèm theo đau buồng trứng khi khám vùng chậu.
Siêu âm vùng chậu thường là kiểm tra chẩn đoán hình ảnh đầu tiên. Có thể không thấy được tình trạng giãn tĩnh mạch khi bệnh nhân nằm ngửa. Việc này cũng được thực hiện để loại trừ các nguyên nhân khác gây đau vùng chậu mạn tính.
Một số chuyên gia khuyên nên thực hiện các kiểm tra bổ sung (ví dụ: siêu âm qua bụng, chụp CT, chụp MRI, chụp tĩnh mạch qua ống thông, siêu âm nội mạch) nếu cần thiết để xác nhận tình trạng giãn tĩnh mạch chậu (1). Các biến chứng giãn tĩnh mạch vùng chậu có thể được khẳng định bằng cách đặt catheter chọn lọc tĩnh mạch cụ thể và tiêm một chất cản quang (chụp hệ tĩnh mạch).
Nếu cơn đau vùng chậu gây khó chịu và dai dẳng mà chưa xác định được nguyên nhân, có thể tiến hành nội soi ổ bụng. Tuy nhiên, nội soi ổ bụng có thể không phát hiện được giãn tĩnh mạch buồng trứng do sử dụng tư thế Trendelenburg và nén bằng áp suất CO2.
Tài liệu tham khảo chẩn đoán
1. Knuttinen MG, Machan L, Khilnani NM, et al. Diagnosis and Management of Pelvic Venous Disorders: AJR Expert Panel Narrative Review. AJR Am J Roentgenol. 2023;221(5):565-574. doi:10.2214/AJR.22.28796
Điều trị bệnh tĩnh mạch vùng chậu
Các thuốc chống viêm không có steroid (NSAID)
Quần đùi bó
Hiện vẫn chưa có bằng chứng chất lượng cao về các phương án điều trị PeVD.
Các biện pháp bảo tồn bao gồm NSAID và một số chuyên gia khuyên dùng quần đùi bó nhưng không nên dùng tất bó.
Nếu các biện pháp bảo tồn không hiệu quả và cơn đau vẫn tiếp diễn và dữ dội, phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào bệnh sinh lý.
Đối với trào ngược tĩnh mạch (ví dụ: do tĩnh mạch buồng trứng hoặc tĩnh mạch chậu trong không đủ chức năng), có thể cân nhắc phương pháp nút mạch nội mạch xâm lấn tối thiểu; tuy nhiên, các triệu chứng có thể tái phát từ các nhánh khác và hội chứng sau nút mạch có thể xảy ra (1, 2). Các giãn tĩnh mạch được phát hiện trong quá trình chụp hệ tĩnh mạch có thể gây tắc mạch bằng các vòng nhỏ hoặc một tác nhân gây tắc nghẽn sau khi gây tê tại chỗ và gây mê bằng tĩnh mạch. Thủ thuật này làm giảm việc cần phải sử dụng thuốc giảm đau tới 80%; các biến chứng bao gồm tụ máu ở bẹn, coil di chuyển và phản ứng với thuốc cản quang (3).
Đối với tình trạng tắc nghẽn tĩnh mạch, phương pháp điều trị bao gồm đặt stent nội mạch và nong mạch máu bằng bóng.
Phẫu thuật (ví dụ: thắt hoặc cắt bỏ tĩnh mạch buồng trứng) có thể được cân nhắc nếu các thủ thuật xâm lấn tối thiểu không thành công.
Tài liệu tham khảo về điều trị
1. Bałabuszek K, Toborek M, Pietura R. Comprehensive overview of the venous disorder known as pelvic congestion syndrome. Ann Med. 2022;54(1):22-36. doi:10.1080/07853890.2021.2014556
2. Knuttinen MG, Machan L, Khilnani NM, et al. Diagnosis and Management of Pelvic Venous Disorders: AJR Expert Panel Narrative Review. AJR Am J Roentgenol. 2023;221(5):565-574. doi:10.2214/AJR.22.28796
2. Laborda A, Medrano J, de Blas I, Urtiaga I, Carnevale FC, de Gregorio MA. Endovascular treatment of pelvic congestion syndrome: visual analog scale (VAS) long-term follow-up clinical evaluation in 202 patients. Cardiovasc Intervent Radiol. 2013;36(4):1006-1014. doi:10.1007/s00270-013-0586-2
Hướng dẫn điều trị bệnh tĩnh mạch vùng chậu
Sau đây là danh sách các hướng dẫn thực hành lâm sàng của chính phủ hoặc hiệp hội y khoa chuyên nghiệp liên quan đến vấn đề y khoa này (đây không phải là danh sách đầy đủ):
American College of Obstetricians and Gynecologists (ACOG) Practice Bulletin. Chronic Pelvic Pain. 2020 (tái khẳng định năm 2023).
Những điểm chính
Bệnh tĩnh mạch vùng chậu (PeVD) được định nghĩa là các triệu chứng và dấu hiệu phát sinh do tắc nghẽn hoặc trào ngược tĩnh mạch vùng chậu.
PeVD thường xảy ra nhất ở phụ nữ tiền mãn kinh.
Đau thường trở nên trầm trọng hơn khi đứng và quan hệ tình dục; các triệu chứng khác bao gồm cảm giác nặng hoặc tức vùng chậu, đau bụng kinh, tăng tiết dịch âm đạo, đau hông trái hoặc bụng, đái máu vi thể hoặc đái máu đại thể và ít gặp hơn là đau cách hồi do tĩnh mạch hoặc sưng chi dưới.
Các dấu hiệu khi khám thực thể có thể bao gồm các tĩnh mạch giãn có thể nhìn thấy hoặc sờ thấy ở âm hộ, tầng sinh môn hoặc chi dưới hoặc ấn đau ở phần phụ khi khám vùng chậu.
Chỉ riêng chẩn đoán hình ảnh dương tính không thể chẩn đoán được, vì nhiều phụ nữ bị giãn tĩnh mạch buồng trứng không có triệu chứng; không điều trị được tình trạng giãn tĩnh mạch chậu đơn lẻ.
Điều trị bằng thuốc NSAID hoặc quần đùi bó.
Nếu đau vẫn tiếp diễn và dữ dội, hãy cân nhắc phương pháp nút mạch nội mạch, đặt stent nội mạch hoặc nong động mạch bằng bóng; cân nhắc phẫu thuật (thắt hoặc cắt bỏ tĩnh mạch) nếu các thủ thuật xâm lấn tối thiểu không thành công.
