Galactosemia

TheoMatt Demczko, MD, Mitochondrial Medicine, Children's Hospital of Philadelphia
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 10 2021

Galactose máu là một rối loạn chuyển hóa carbohydrate gây ra bởi sự thiếu hụt di truyền trong các enzym chuyển đổi galactose thành glucose. Triệu chứng và dấu hiệu bao gồm rối loạn chức năng gan và thận, suy giảm nhận thức, đục thủy tinh thể và suy buồng trứng sớm. Chẩn đoán bằng cách phân tích enzym của các tế bào hồng cầu và phân tích DNA. Điều trị bằng chế độ ăn loại bỏ galactose. Tiên lượng về thể chất tốt với điều trị, nhưng các thông số về nhận thức và hành vi thường không bình thường.

Galactose có trong các sản phẩm từ sữa, trái cây và rau quả. Thiếu enzyme gen lặn trên nhiễm sắc thể thường gây ra 3 hội chứng lâm sàng.

Xem thêm Cách tiếp cận bệnh nhân nghi ngờ rối loạn chuyển hoá di truyền.

Thiếu galactose-1-phosphate uridyl transferase

Sự thiếu hụt này gây ra tình trạng galactose máu điển hình. Tỷ lệ mắc phải là 1/62.000 trẻ sinh ra; tần số người mang gen là 1/125. Trẻ nhỏ trở nên chán ăn và bị vàng da trong vài ngày hoặc vài tuần sau khi dùng sữa mẹ hoặc sữa công thức có chứa lactose. Nôn, gan to, tăng trưởng kém, li bì, tiêu chảy, và nhiễm khuẩn huyết (thường là Escherichia coli) phát triển, cũng như rối loạn chức năng thận (ví dụ, protein niệu, acid amin niệu, hội chứng Fanconi), dẫn đến toan chuyển hóa và phù. Thiếu máu tan máu cũng có thể xảy ra.

Nếu không điều trị, trẻ em sẽ lùn và phát triển nhận thức, nói, đi lại, và thăng bằng kém trong tuổi thiếu niên; nhiều người cũng bị đục thủy tinh thể, nhuyễn xương (do tăng calci niệu), và suy buồng trứng sớm. Bệnh nhân với biến thể Duarte có một kiểu hình nhẹ hơn.

Thiếu Galactokinase

Bệnh nhân phát triển đục thủy tinh thể do sản xuất galactitol, chúng gây tổn thương các sợi của thấu kính do thẩm thấu; tăng áp lực nội sọ nguyên phát (giả u não) rất hiếm. Tỷ lệ mắc phải là 1/40.000 trẻ sinh ra.

Thiếu hụt uridine diphosphate galactose 4-epimerase

Có các kiểu hình lành tính và ác tính. Tỉ lệ dạng lành tính là 1/23.000 trẻ sinh ra ở Nhật Bản; không có dữ liệu về tỷ lệ mắc bệnh cho dạng nghiêm trọng hơn. Dạng lành tính được giới hạn đối với hồng cầu và bạch cầu và không gây ra bất thường về mặt lâm sàng. Dạng nghiêm trọng gây ra hội chứng không thể phân biệt được với galactose máu cổ điển, mặc dù thỉnh thoảng có mất thính giác.

Chẩn đoán galactoza máu

  • Nồng độ Galactose

  • Phân tích Enzyme

Chẩn đoán galactose máu được gợi ý trên lâm sàng và được hỗ trợ bởi nồng độ galactose cao và sự có mặt của các chất giáng hoá khác glucose (ví dụ galactose, galactose 1-phosphate) trong nước tiểu; chẩn đoán xác định bởi phân tích enzyme của hồng cầu, mô gan, hoặc cả hai. Tất cả các tiểu bang yêu cầu thường quy sàng lọc sơ sinh đối với sự thiếu hụt galactose-1-phosphate uridyl transferase. (Xem thêm xét nghiệm khi nghi ngờ các rối loạn chuyển hoá di truyền.)

Điều trị galactose máu

  • Chế độ ăn hạn chế galactose

Điều trị galactosemia là loại bỏ tất cả các nguồn galactose trong chế độ ăn uống, đặc biệt nhất là lactose (một nguồn galactose), có trong sữa mẹ, tất cả các sản phẩm từ sữa, bao gồm cả sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh và là chất tạo ngọt được sử dụng trong nhiều loại thực phẩm Chế độ ăn không chứa lactose ngăn ngừa ngộ độc cấp tính và đảo ngược một số biểu hiện (ví dụ, đục thủy tinh thể) nhưng không ngăn được sự tổn thương thần kinh nhận thức. Chế độ ăn không chứa lactose ngăn ngừa ngộ độc cấp tính và đảo ngược một số biểu hiện (ví dụ, đục thủy tinh thể) nhưng không ngăn được sự tổn thương thần kinh nhận thức. Nhiều bệnh nhân cần bổ sung canxi và vitamin. Đối với bệnh nhân bị thiếu epimerase, một lượng galactose đưa vào là rất quan trọng để đảm bảo cung cấp uridine-5-diphosphate-galactose (UDP-galactose) cho các quá trình chuyển hoá khác nhau.

Thông tin thêm

Sau đây là một nguồn thông tin bằng tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của tài liệu này.

  1. Online Mendelian Inheritance in Man® (OMIM®) database: Complete gene, molecular, and chromosomal location information