(Xem thêm Tổng quan về u xương khớp Tổng quan về các khối u vùng đầu cổ Mỗi năm, ở Hoa Kỳ, có tới gần 65.000 bệnh nhân mắc ung thư vùng đầu cổ. Khi loại trừ ung thư da và ung thư tuyến giáp, có tới > 90% trường hợp ung thư vùng đầu cổ là ung thư biểu mô tế bào vẩy... đọc thêm .)
Mỗi năm, ung thư biểu mô tế bào vảy miệng ảnh hưởng đến khoảng 35.000 người ở Hoa Kỳ (1 Tài liệu tham khảo chung Ung thư khoang miệng thường xuất hiện ở giữa đường viền môi và đường nối của khẩu cái cứng và mềm hoặc phía sau một phần ba của lưỡi. Hơn 95% những người bị ung thư biểu mô tế bào vẩy ở miệng... đọc thêm ). Tại Hoa Kỳ, 3% ung thư ở nam giới và 2% ở phụ nữ là ung thư biểu mô tế bào khoang miệng, phần lớn xảy ra sau tuổi 50. Giống như hầu hết các vị trí đầu cổ khác, ung thư biểu mô tế bào vẩy là ung thư khoang miệng phổ biến nhất.
Các yếu tố nguy cơ chính cho ung thư tế bào biểu mô tế bào vẩy khoang miệng là
Hút thuốc (đặc biệt là > 2 bao/ngày)
Sử dụng rượu
Rủi ro gia tăng đáng kể khi sử dụng rượu vượt quá 6 oz đối với rượu cất, 15 oz đối với rượu vang, hoặc 36 oz đối với bia/ngày. Sự kết hợp của việc hút thuốc nặng và lạm dụng rượu làm tăng nguy cơ 100 lần ở phụ nữ và 38 lần ở nam giới.
Ung thư biểu mô tế bào vẩy của lưỡi cũng có thể là hậu quả của bất kỳ sự kích ứng mãn tính như sâu răng, lạm dụng thuốc, nước súc miệng, nhai thuốc lá, hoặc nhai trầu không. Vi rút gây u nhú ở người (HPV) ở miệng, thường là do mắc phải qua tiếp xúc giữa miệng và bộ phận sinh dục, có thể có vai trò là nguyên nhân gây ra một số bệnh ung thư miệng; tuy nhiên, chẩn đoán xác định HPV trong ung thư miệng ít hơn nhiều so với ung thư hầu họng Ung thư biểu mô tế bào vẩy họng miệng Ung thư hầu họng đề cập đến ung thư amidan, đáy lưỡi và một phần ba sau của lưỡi, vòm miệng mềm, thành sau và thành bên của họng. Ung thư biểu mô tế bào vẩy chiếm hơn 95% ung thư họng miệng... đọc thêm và sự hiện diện của vi rút này trong mô bị cắt bỏ không nhất thiết ám chỉ là nguyên nhân đó.
Khoảng 40% các tế bào ung thư biểu mô tế bào vẩy trong khoang miệng bắt đầu trên sàn miệng hoặc trên bề mặt bên và mặt bụng của lưỡi. Khoảng 38% các tế bào ung thư biểu mô tế bào khoang miệng hình thành trên môi dưới; đây thường là các ung thư liên quan đến tiếp xúc ánh sáng mặt trời.
Tài liệu tham khảo chung
1. Siegel RL, Miller KD, Jemal A: Cancer statistics, 2020. CA Cancer J Clin. 2020;70(1):7-30. doi:10.3322/caac.21590
Triệu chứng và dấu hiệu của Ung thư tế bào vẩy khoang miệng
Các tổn thương khoang miệng lúc đầu thường là không triệu chứng, nhưng điều đáng chú ý ở đây cần thiết phải sàng lọc phát hiện sớm. Hầu hết các trường hợp, các bác sĩ nha khoa cần cẩn thận kiểm tra khoang miệng và miệng thực quản trong quá trình thăm khám thông thường và có thể làm sinh thiết bàn chải ở những vùng bất bình thường. Các tổn thương có thể xuất hiện như các vùng hồng sản hoặc bạch sản niêm mạc, tổn thương có thể sùi hoặc loét. Các tổ chức ung thư thường cứng và rắn chắc ở vùng viền ổ tổn thương. Các tổn thương gia tăng về kích thước đau, thất ngôn và nuốt khó có thể xảy ra.
Chẩn đoán Ung thư biểu mô tế bào vẩy khoang miệng
Sinh thiết
Nội soi để phát hiện các tổn thương thứ phát ngoài vị trí nguyên phát
Chụp CT ngực hoặc chụp X-quang ngực và chụp CT đầu và cổ
Bất kỳ tổn thương đáng nghi ngờ nào cũng phải được sinh thiết. Sinh thiết cắt rạch hoặc kiểu bàn chải có thể được thực hiện tùy thuộc vào sự ưu thích của bác sĩ phẫu thuật. Nội soi thanh quản trực tiếp và thực quản được thực hiện ở tất cả các bệnh nhân ung thư khoang miệng để loại trừ một ung thư thứ phát đồng thời xuất hiện. Thường chụp CT đầu và cổ thường được thực hiện và chụp CT ngực hoặc chụp X-quang ngực; tuy nhiên, như ở hầu hết các vị trí ở đầu và cổ, chụp PET/CT đã bắt đầu đóng một vai trò lớn hơn trong việc đánh giá bệnh nhân ung thư khoang miệng. (Xem bảng .)
Tiên lượng Ung thư biểu mô tế bào vẩy khoang miệng
Nếu ung thư biểu mô lưỡi khu trú (không có di căn hạch bạch huyết), tỷ lệ sống sót 5 năm là > 75%. Đối với ung thư biểu mô sàn miệng, tỷ lệ sống sót 5 năm là 75%. Sự di căn vào hạch bạch huyết làm giảm tỷ lệ sống sót xuống khoảng một nửa. Đầu tiên di căn thường di chuyển đến các hạch bạch huyết khu vực và sau đó là phổi.
Đối với tổn thương môi dưới, tỷ lệ sống 5 năm là 90% và hiếm khi di căn. Ung thư biểu mô môi trên có xu hướng ác tiến triển nhanh và dễ di căn hơn.
Điều trị Ung thư biểu mô tế bào vẩy khoang miệng
Phẫu thuật, xạ trị sau phẫu thuật hoặc hóa trị liệu là cất thiết
Đối với hầu hết các loại ung thư khoang miệng, phẫu thuật là sự lựa chọn đầu tiên. Xạ trị hoặc hóa xạ trị được bổ sung sau phẫu thuật nếu bệnh tiến triển nặng hơn hoặc có các đặc điểm mô học nguy cơ cao. (Xem thêm Phần tóm tắt của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ Điều trị ung thư khoang miệng và môi.)
Phẫu thuật có vét hạch chọn lọc vùng cổ được chỉ định nếu nguy cơ di căn hạch vượt quá 15 đến 20%. Mặc dù không có sự đồng thuận chắc chắn, nhưng phẫu thuật vét hạch cổ thường được thực hiện cho mọi tổn thương xâm lấn sâu hơn > khoàng 3,5 mm.
Phục hồi chức năng thường quy là biện pháp quan trọng để làm giảm tình trạng khuyết tật vùng miệng sau mổ; bao gồm chuyển vạt tại chỗ, chuyển vạt cuống dời. Liệu pháp nói và nuốt có thể được chỉ định sau phẫu thuật.
Xạ trị là phương pháp điều trị thay thế. Hóa trị không được sử dụng thường xuyên như là liệu pháp chính nhưng được khuyến cáo là liệu pháp bổ trợ cùng với xạ trị ở bệnh nhân có di căn hạch tiến triển.
Điều trị ung thư biểu mô tế bào vẩy của môi là phẫu thuật cắt bỏ kết hợp tái tạo để tối đa hóa chức năng hậu phẫu. Khi những vùng rộng của môi có sự thay đổi dạng tiền ung thư, có thể phẫu thuật cắt bỏ, hoặc laser để hớt bỏ niêm mạc tổn thương. Phẫu thuật Mohs có thể được sử dụng. Sau đó, đề nghị sử dụng kem chống nắng phù hợp.
Những điểm chính
Các yếu tố nguy cơ chính cho ung thư tế bào biểu mô khoang miệng là hút thuốc nặng và sử dụng rượu.
Ung thư khoang miệng đôi khi không có triệu chứng ban đầu, vì vậy việc kiểm tra răng miệng (thông thường là của các bác sĩ chuyên khoa răng hàm mặt) rất hữu ích cho việc chẩn đoán sớm.
Nội soi thanh quản trực tiếp và thực quản để loại trừ một ung thư nguyên phát đồng thời thứ hai hoặc một ung thư thứ phát.
Sau khi ung thư được xác nhận, chụp CT đầu và cổ, chẩn đoán hình ảnh ngực (chụp CT hoặc chụp X-quang) và đôi khi là chụp PET/CT.
Điều trị ban đầu thường là phẫu thuật.
Thông tin thêm
Tài nguyên bằng tiếng Anh sau đây có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của tài liệu này.
National Cancer Institute’s Summary: Lip and Oral Cavity Cancer Treatment