Khối bất thường trung thất

TheoRichard W. Light, MD, Vanderbilt University Medical Center
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 08 2023

Khối trung thất do nhiều loại u nang và khối u gây ra; nguyên nhân có thể khác nhau tùy theo tuổi của bệnh nhân và vị trí của khối (trung thất trước, giữa hoặc sau). Các khối u này có thể không có triệu chứng (thường gặp ở người lớn) hoặc gây ra các triệu chứng toàn thân hoặc triệu chứng tắc nghẽn đường hô hấp (thường gặp ở trẻ em). Kiểm tra bao gồm chụp CT kèm theo sinh thiết hoặc phẫu thuật cắt bỏ và các xét nghiệm bổ sung nếu cần. Điều trị thay đổi theo nguyên nhân.

Khối trung thất được chia làm ba vị trí ở trung thất trước, giữa và sau. Trung thất trước kéo dài từ xương ức tới màng ngoài tim ở vùng dưới và từ xương ức mạch cánh tay đầu ở vùng trên. Trung thất giữa nằm giữa trung thất trước và trung thất sau. Trung thất sau được giới hạn bởi màng ngoài tim, khí quản ở phía trước, và cột sống ở phía sau.

Căn nguyên của khối u trung thất

Người lớn

Ở người lớn, nguyên nhân phổ biến nhất gây ra khối trung thất khác nhau tùy theo vị trí:

  • Trung thất trước: U tuyến ức và u lympho (cả Hodgkin và không Hodgkin)

  • Trung thất giữa: Phì đại hạch lympho và khối mạch máu

  • Trung thất sau: Các khối u thần kinh và bất thường thực quản

Để biết thêm thông tin, xem hình Một số nguyên nhân của khối trung thất ở người lớn. Viêm trung thất xơ hóa mạn tính (ví dụ: do bệnh lao, bệnh do nấm histoplasma) là nguyên nhân hiếm gặp gây ra các khối trung thất.

Một số nguyên nhân gây khối trung thất ở người lớn

Trẻ em

Ở trẻ em, khối trung thất phổ biến nhất là khối u thần kinh và u nang. Để biết thêm thông tin, xem bảng Một số nguyên nhân của khối trung thất ở trẻ em.

Bảng

Các triệu chứng và dấu hiệu của khối u trung thất

Nhiều khối trung thất không có triệu chứng. Nói chung, tổn thương ác tính và khối ở trẻ em thường gây ra các triệu chứng hơn. Các triệu chứng phổ biến nhất là đau ngực và gầy sút cân. U lympho có thể biểu hiện với sốt và gầy sút cân.

Ở trẻ em, khối trung thất thương gây chèn ép khí phế quản và khò khè hoặc các triệu chứng viêm phế quản hoặc là viêm phổi tái diễn.

Triệu chứng và dấu hiệu cũng phụ thuộc vào vị trí. Khối trung thất trước lớn có thể gây khó thở khi bệnh nhân nằm ngửa. Các tổn thương ở trung thất giữa có thể chèn ép mạch máu hoặc đường hô hấp, gây hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên hoặc tắc nghẽn đường thở. Tổn thương ở trung thất sau có thể xâm lấn vào thực quản gây khó nuốt hoặc nuốt đau.

Chẩn đoán khối u trung thất

  • X-quang ngực

  • CT và đôi khi MRI

  • Đôi khi cần xét nghiệm mô bệnh học

Khối trung thất thường được phát hiện trên X-quang ngực hoặc các chẩn đoán hình ảnh khác trong quá trình thăm khám các triệu chứng ngực. Xét nghiệm chẩn đoán bổ sung, thường là chẩn đoán hình ảnh và sinh thiết, được chỉ định để xác định nguyên nhân.

CT với thuốc cản quang tĩnh mạch là kỹ thuật hình ảnh có giá trị nhất. Với CT ngực, các biến thể bình thường và u lành tính, như các nang chứa chất béo và chứa chất lỏng, có thể phân biệt được với các bệnh lý khác. MRI được thực hiện nếu cấu trúc là nang. MRI có thể hữu ích trong việc xác định khối có chèn ép hoặc xâm nhập vào các cấu trúc lân cận không.

Một chẩn đoán rõ ràng có thể bao gồm chọc tế bào học bằng kim nhỏ hoặc với sinh thiết khối trung thất. Kỹ thuật chọc hút bằng kim nhỏ thường đủ cho các tổn thương ung thư biểu mô, nhưng nên thực hiện sinh thiết bằng kim cắt để cung cấp đủ mô cho phân tích chẩn đoán bất cứ khi nào nghi ngờ có ung thư hạch, u tuyến ức hoặc khối thần kinh.

Nếu nghĩ đến nguyên nhân là mô tuyến giáp lạc chỗ, bác sĩ sẽ đo hóc môn kích thích tuyến giáp.

Phẫu thuật cắt bỏ được thực hiện khi có nhiều nghi ngờ về bệnh ác tính dựa trên kết quả chẩn đoán hình ảnh hoặc các xét nghiệm khác và khi có thể cắt bỏ hoàn toàn.

Điều trị khối u trung thất

  • Phụ thuộc vào nguyên nhân

Điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân.

Một số tổn thương lành tính, ví dụ như nang màng ngoài tim có thể theo dõi định kỳ. Hầu hết các khối u ác tính nên được cắt bỏ bằng phẫu thuật, nhưng một số, chẳng hạn như u lympho, được điều trị tốt nhất với hóa trị liệu.

Bệnh u hạt như là bệnh lao hoặc bệnh do nấm histoplasma cần phải được điều trị bằng thuốc kháng khuẩn thích hợp.

Những điểm chính

  • Ở người trưởng thành, u tuyến ức và u lympho (cả Hodgkin và không Hodgkin) là những tổn thương trung thất trước phổ biến nhất, phì đại hạch lympho và khối của mạch là những tổn thương phổ biến nhất ở trung thất giữa, và các khối u thần kinh và các bất thường thực quản là những tổn thương phổ biến nhất ở trung thất sau.

  • Ở trẻ em, khối trung thất phổ biến nhất là khối u thần kinh và u nang.

  • Các triệu chứng phổ biến nhất là đau ngực và giảm cân, nhưng nhiều khối không có triệu chứng.

  • Các triệu chứng của tắc đường hô hấp và các triệu chứng toàn thân có thể xảy ra ở trẻ em và hiếm gặp ở người lớn.

  • CT với thuốc cản quang tĩnh mạch là kỹ thuật hình ảnh có giá trị nhất.

  • Điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân của khối đó.