Sự tương quan với lâm sàng của mất nước

S Mức độ nghiêm trọng

Lượng dịch thiếu hụt mL/kg (phần trăm khối lượng cơ thể)*

Dấu hiệu†

Trẻ sơ sinh

Thanh thiếu niên

Nhẹ

50 (5%)

30 (3%)

Những dấu hiệu điển hình tối thiểu có thể gồm niêm mạc miệng khô nhẹ, tăng nhu cầu uống nước, giảm nhẹ lượng nước tiểu.

Vừa

100 (10%)

50–60 (5–6%)

Niêm mạc miệng khô, nhịp tim nhanh, thiểu niệu hoặc vô niệu, li bì, mắt trũng và thóp trũng, mất độ đàn hồi da.

Nặng

150 (15%)

70–90 (7–9%)

Tương tự như mức độ mất nước vừa, kèm mạch nhanh nhỏ; không nước mắt; tím tái; thở nhanh; thời gian đổ đầu mao mạch chậm; huyết áp thấp; vân tím da; hôn mê

* Các ước tính tiêu chuẩn cho trẻ nhũ nhỉ và trẻ vị thành niên chưa được thiết lập. Đối với trẻ em giữa các độ tuổi này, bác sĩ lâm sàng phải ước tính giá trị ở những trẻ nhũ nhi và trẻ vị thành niên dựa trên sự đánh giá lâm sàng.

† Những dấu hiệu này thường thấy ở những bệnh nhân có nồng độ natri huyết thanh trong phạm vi bình thường; biểu hiện lâm sàng có thể khác nhau với tăng natri huyếthạ natri huyết.