Viêm teo dạ dày chuyển sản tự miễn

TheoNimish Vakil, MD, University of Wisconsin School of Medicine and Public Health
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 03 2023

Bệnh viêm teo dạ dày chuyển sản tự miễn là một bệnh tự miễn có tính di truyền tấn công vào các tế bào thành, dẫn đến giảm axit cloric và giảm quá trình sản sinh yếu tố nội sinh. Hậu quả bao gồm viêm teo dạ dày, kém hấp thu B12 và thường gây thiếu máu ác tính. Nguy cơ ung thư biểu mô tuyến dạ dày tăng gấp 3 lần. Chẩn đoán bằng nội soi. Điều trị bằng vitamin B12 ngoài đường tiêu hóa.

(Xem thêm Tổng quan về bài tiết axitTổng quan về viêm dạ dày.)

Căn nguyên của AMAG

Bệnh nhân bị viêm teo dạ dày chuyển sản tự miễn (AMAG) có các kháng thể kháng lại tế bào thành và các thành phần của tế bào đó (bao gồm yếu tố nội sinh và bơm proton H+,K+-ATPase). AMAG là có tính di truyền theo đặc điểm di truyền gen trội trên nhiễm sắc thể thường.

Một số bệnh nhân bị viêm tuyến giáp Hashimoto và 50% có kháng thể kháng tuyến giáp; ngược lại, các kháng thể kháng tế bào thành xuất hiện ở 30% số bệnh nhân bị viêm tuyến giáp.

Ở một số bệnh nhân, AMAG có thể liên quan đến nhiễm Helicobacter pylori mạn tính, mặc dù mối liên quan không rõ ràng. Cắt dạ dày và ức chế bài tiết axit mạn tính bằng thuốc ức chế bơm proton gây thiếu hụt quá trình bài tiết yếu tố nội sinh tương tự.

Các biến chứng của AMAG

Các biến chứng của AMAG bao gồm

  • Thiếu vitamin B12

  • Ung thư biểu mô tuyến dạ dày

  • U carcinoid

Thiếu hụt các yếu tố nội sinh dẫn đến thiếu vitamin B12 có thể dẫn đến thiếu máu hồng cầu to (thiếu máu ác tính) hoặc các triệu chứng thần kinh (thoái hoá bán cấp kết hợp).

Các vùng viêm teo dạ dày ở phần thân và đáy vị có thể có biểu hiện chuyển sản. Bệnh nhân AMAG có tăng nguy cơ bị ung thư biểu mô tuyến dạ dày gấp 3 lần.

Bệnh nhân bị teo tuyến và/hoặc chuyển sản ở đường ruột phân bố nhiều ổ, bao gồm cả góc bờ cong nhỏ của thân vị và đáy vị, có một kiểu hình gọi là viêm teo dạ dày đa ổ. Mức độ liên quan đa ổ được coi là "rộng", ngược với "đốm", trong đó đề cập đến mức độ nặng tại một vị trí cụ thể. Nguy cơ ung thư biểu mô tuyến dạ dày cao hơn ở những bệnh nhân bị viêm teo dạ dày đa ổ.

Giảm axit cloric dịch vị dẫn đến tăng sản tế bào G và tăng nồng độ gastrin huyết thanh (thường > 1000 pg/mL [> 481 pmol/L]). Nồng độ gastrin tăng lên dẫn đến tăng sản tế bào giống enterochromafin, đôi khi chuyển dạng thành u carcinoid.

Triệu chứng và dấu hiệu của AMAG

Bản thân các biểu hiện của viêm dạ dày teo chuyển sản tự miễn (AMAG) rất ít và không đặc hiệu, mặc dù một số bệnh nhân có cảm giác khó chịu ở bụng trên.

Các triệu chứng và dấu hiệu của sự thiếu hụt B12 lúc đầu có thể rất ít vì thiếu máu phát triển chậm, nhưng cuối cùng tình trạng mệt mỏi và suy nhược xảy ra. Các biểu hiện thần kinh xảy ra độc lập với tình trạng thiếu máu nhưng thường bắt đầu bằng suy yếu tư thế và cảm giác rung ở các chi, kèm theo yếu từ nhẹ đến trung bình và giảm phản xạ.

Chẩn đoán AMAG

  • Sinh thiết qua nội soi

Không có triệu chứng đặc hiệu cho biết rối loạn này. Nó thường được phát hiện khi bệnh nhân đi nội soi để đánh giá cảm giác khó chịu vùng bụng trên hoặc thiếu máu không rõ nguyên nhân. Nội soi sinh thiết xác nhận chẩn đoán. Cần phải tiến hành xét nghiệm nồng độ B12 huyết thanh. Các kháng thể kháng tế bào thành thường xuất hiện nhưng không được đo được theo thường quy.

Viêm teo dạ dày
Dấu các chi tiết
Hình ảnh nội soi này cho thấy lớp lót dạ dày bị teo.
ASTROLAB/SCIENCE PHOTO LIBRARY

Hướng dẫn xử trí chuyển sản ruột dạ dày năm 2020 của Hiệp hội Tiêu hóa Hoa Kỳ (AGA) khuyến nghị xét nghiệm và điều trị H. pylori ở bệnh nhân chuyển sản ruột dạ dày. Các hướng dẫn của AGA cũng khuyến nghị không nên nội soi theo dõi thường quy ở những bệnh nhân bị viêm teo dạ dày chuyển sản tự miễn dịch và chuyển sản ruột dạ dày. Bệnh nhân bị viêm teo dạ dày và chuyển sản ruột dạ dày có tăng nguy cơ bị ung thư dạ dày có thể chọn giám sát, nhưng họ nên biết giá trị giám sát là thấp và tác dụng bất lợi tiềm ẩn của việc nội soi đường tiêu hóa trên lặp đi lặp lại. Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày bao gồm

  • Chuyển sản không hoàn toàn

  • Chuyển sản rộng

  • Tiền sử gia đình bị ung thư dạ dày

  • Nhập cư từ các vùng có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao như Hàn Quốc, Nhật Bản và Nam Mỹ

Nội soi và sinh thiết lặp lại thường quy trong khoảng thời gian ngắn (trong vòng 1 năm) không được khuyến nghị trừ khi nội soi ở lần khám ban đầu không đủ hoặc cho thấy mô học nguy cơ cao hoặc trừ khi bệnh nhân có tăng nguy cơ bị ung thư dạ dày. Một lần nữa, quyết định lặp lại nội soi trong vòng 1 năm nên được đưa ra sau khi bệnh nhân hiểu được giá trị giám sát là thấp và tác dụng bất lợi tiềm ẩn của việc nội soi lặp đi lặp lại. Nội soi giám sát trong khoảng thời gian dài hơn (3 đến 5 năm một lần) ở những bệnh nhân bị chuyển sản ruột dạ dày được phát hiện tình cờ có thể hợp lý nếu việc ra quyết định chung ủng hộ việc giám sát. Không có sự đồng thuận về việc theo dõi trên bệnh nhân viêm dạ dày tự miễn không có chuyển sản ruột. Một hướng dẫn khuyến nghị việc theo dõi bằng nội soi đối với các khối u dạ dày 3 năm đến 5 năm một lần, nhưng không có bằng chứng nào cho thấy điều này là hiệu quả về mặt chi phí (1).

Cập nhật năm hướng dẫn 2019 của Hiệp hội Nội soi Tiêu hóa Châu Âu, Nhóm Nghiên cứu Helicobacter và Vi sinh vật Châu Âu, Hiệp hội Bệnh học Châu Âu, và Sociedade Portuguesa de Endoscopia Digestiva's về xử trí các tình trạng tiền ung thư và tổn thương biểu mô trong dạ dày nhấn mạnh việc sử dụng phương pháp nội soi độ nét cao với phương pháp nội soi kèm theo nội soi bơm chất màu đánh giá nội soi của những bệnh nhân này. Các hướng dẫn khuyến nghị nội soi 3 năm một lần trên bệnh nhân viêm teo dạ dày tiến triển hoặc trên bệnh nhân chuyển sản ruột. Một nghiên cứu theo chiều dọc nhỏ đã báo cáo tỷ lệ mắc khối u dạ dày là 10% sau 3 năm trong một đoàn hệ bệnh nhân bị viêm teo dạ dày tự miễn và đa ổ đã được nội soi ở thời điểm 3 năm theo khuyến nghị của hướng dẫn này (2).

Tài liệu tham khảo chẩn đoán

  1. 1. Lahner E, Zagari RM, Zullo A, et al: Chronic atrophic gastritis: Natural history, diagnosis and therapeutic management. A position paper by the Italian Society of Hospital Gastroenterologists and Digestive Endoscopists [AIGO], the Italian Society of Digestive Endoscopy [SIED], the Italian Society of Gastroenterology [SIGE], and the Italian Society of Internal Medicine [SIMI]. Dig Liver Dis 51(12):1621–1632, 2019 doi: 10.1016/j.dld.2019.09.016

  2. 2. Esposito G, Dilaghi E, Cazzato M, et al: Endoscopic surveillance at 3 years after diagnosis, according to European guidelines, seems safe in patients with atrophic gastritis in a low-risk region. Dig Liver Dis 53(4):467–473, 2021 doi: 10.1016/j.dld.2020.10.038

Điều trị AMAG

  • Vitamin B12 ngoài đường tiêu hóa

Không cần phải điều trị ngoại trừ điều trị thay thế vitamin B12 ngoài đường tiêu hóa.

Thông tin thêm

Sau đây là các tài nguyên tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này.

  1. American Gastroenterological Association: Guidelines on management of gastric intestinal metaplasia (2020)

  2. European Society of Gastrointestinal Endoscopy (ESGE), European Helicobacter Study Group (EHSG), European Society of Pathology (ESP), and the Sociedade Portuguesa de Endoscopia Digestiva (SPED): Guidelines for the management of precancerous conditions and lesions in the stomach (MAPS) (2019)