Wilms Tumor

(U nguyên bào thận)

TheoRenee Gresh, DO, Nemours A.I. duPont Hospital for Children
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 01 2023

U Wilms là một dạng ung thư thận, chủ yếu gặp ở trẻ em. Sinh bệnh học tìm ra được yếu tố di truyền nhưng tỉ lệ di truyền trong gia đình chỉ chiếm từ 1 đến 2% các trường hợp. Chẩn đoán bằng siêu âm, chụp CT hoặc MRI vùng bụng. Điều trị có thể bao gồm phẫu thuật cắt bỏ, hóa trị và xạ trị.

Khối u Wilms thường biểu hiện ở trẻ em < 5 tuổi nhưng thỉnh thoảng gặp ở trẻ lớn hơn và hiếm khi ở người lớn. Khối u Wilms chiếm khoảng 4% số ung thư ở trẻ em < 15 tuổi (1). Khối u ở hai bên thận xảy ra ở khoảng 5% bệnh nhân.

Đột biến gen WT1, một gen ức chế khối u Wilms, đã được xác định trong một số ca bệnh. Các bất thường di truyền liên quan khác bao gồm xóa WT2 (gen ức chế khối u Wilms thứ hai), mất trạng thái dị hợp tử (LOH) 16q và 1p, và làm bất hoạt gen WTX.

Khoảng 10% trường hợp có biểu hiện bất thường bẩm sinh khác, đặc biệt là dị dạng hệ sinh dục tiết niệu, nhưng cũng có thể tăng sản 1 bên (bất cân xứng của cơ thể). Hội chứng WAGR là sự kết hợp của khối u Wilms (với đột biến mất WT1), thiếu mống mắt, bất thường hệ sinh dục tiết niệu (như chứng thiểu sản thận, bệnh thận đa nang, lỗ đái thấp, tinh hoàn ẩn), và rối loạn trí tuệ.

Tài liệu tham khảo

  1. 1. Louis DN, Perry A, Wesseling P, et al: The 2021 WHO classification of tumors of the central nervous system: A summary. Neuro Oncol 23(8):1231–1251, 2021. doi: 10.1093/neuonc/noab106

Các triệu chứng và dấu hiệu của khối u Wilms

Triệu chứng hay gặp nhất là xuất hiện khối u bụng không đau.

Những triệu chứng ít gặp hơn bao gồm đau bụng, tiểu máu, sốt, chán ăn, buồn nôn và nôn. Tiểu máu có thể vi thể hoặc đại thể.

Tăng huyết áp có thể xảy ra với mức độ nặng khác nhau.

Chẩn đoán khối u Wilms

  • Siêu âm bụng, CT hoặc MRI ổ bụng

Siêu âm bụng với Doppler xác định xem khối u là nang hay đặc và có liên quan đến tĩnh mạch thận hay tĩnh mạch chủ hay không. CT hoặc MRI bụng là cần thiết để xác định mức độ lan rộng của khối u và kiểm tra các hạch bạch huyết khu vực, thận đối diện, hoặc gan có tổn thương hay không.

CT ngực được khuyến cáo chỉ định để phát hiện di căn phổi tại thời điểm chẩn đoán ban đầu.

Chẩn đoán khối u Wilms thường được dựa trên kết quả của các chẩn đoán hình ảnh, do đó phẫu thuật cắt thận tốt hơn sinh thiết được thực hiện ở hầu hết các bệnh nhân tại thời điểm chẩn đoán. Sinh thiết không được thực hiện vì nguy cơ các tế bào khối u làm ô nhiễm phúc mạc, điều này sẽ làm ung thư lan rộng và do đó thay đổi giai đoạn từ cấp độ thấp sang cấp độ cao hơn, cần điều trị tích cực hơn.

Trong quá trình phẫu thuật, các hạch bạch huyết tại chỗ và tại vùng được lấy mẫu để phân loại giai đoạn bệnh lý và phân loại giai đoạn phẫu thuật (xem thêm National Cancer Institute's Diagnostic and Staging Evaluation for Wilms Tumor).

Điều trị khối u Wilms

  • Phẫu thuật và Hóa trị

  • Xạ trị cho bệnh nhân có giai đoạn/nguy cơ cao

(Xem thêm National Cancer Institute's Treatment of Wilms Tumor.)

Phương pháp điều trị ban đầu đối với khối u Wilms một bên có thể khác nhau tùy theo quốc gia hoặc khu vực. Hầu hết các thử nghiệm lâm sàng để điều trị trẻ em mắc khối u Wilms đã được tiến hành bởi Nhóm Ung thư Trẻ em (COG) ở Hoa Kỳ và Hiệp hội Ung thư Nhi khoa Quốc tế (SIOP) ở Châu Âu. Trong phác đồ điều trị COG, việc cắt bỏ tất cả các khối u một bên được thực hiện trước, trong khi trong phác đồ điều trị SIOP, hóa trị liệu trước phẫu thuật được thực hiện trước. Cả hai nhóm đều khuyến nghị hóa trị liệu sau phẫu thuật ngoại trừ một số trường hợp chọn lọc.

Xạ trị được sử dụng để cải thiện khả năng kiểm soát tại chỗ trong một số trường hợp tùy thuộc vào việc phân tầng nguy cơ cũng như để điều trị các vị trí di căn của bệnh.

Mặc dù hiếm gặp, nhưng một số bệnh nhân trẻ tuổi (< 2 tuổi) có khối u nhỏ (< 550 g) và mô học thuận lợi ở giai đoạn 1 có thể được chữa khỏi chỉ bằng phẫu thuật (1).

Loại thuốc trị liệu và thời gian điều trị phụ thuộc vào mô bệnh học khối u và giai đoạn bệnh. Hóa trị liệu phụ thuộc vào nhóm nguy cơ nhưng thường bao gồm actinomycin D (dactinomycin) và vincristine có hoặc không có doxorubicin. Đối với trường hợp bệnh nặng hơn cần được sử dụng phác đồ đa hóa trị.

Trẻ em có khối u rất lớn, không thể cắt bỏ hoặc khối u hai bên là những ứng cử viên cho hóa trị liệu, sau đó đánh giá lại và trì hoãn việc cắt bỏ.

Trẻ em bị bệnh giai đoạn cao hoặc các khối u di căn hạch bạch huyết khu vực cần được xạ trị.

Tài liệu tham khảo về điều trị

  1. 1. Green DM, Breslow NE, Beckwith JB, et al: Treatment with nephrectomy only for small, stage I/favorable histology Wilms' tumor: A report from the National Wilms' Tumor Study Group. J Clin Oncol 19(17):3719–3724, 2001 doi: 10.1200/JCO.2001.19.17.3719

Tiên lượng về khối u Wilms

Tiên lượng khối u Wilms phụ thuộc vào

  • Mô bệnh học (thuận lợi hoặc không thuận lợi)

  • Giai đoạn khi chẩn đoán

  • Tuổi của bệnh nhân (độ tuổi cao hơn thường tiên lượng xấu hơn)

  • Phát hiện phân tử (mất dị hợp tử ở 1p, 11p15 và 16q, và tăng 1q có liên quan đến tái phát gia tăng)

Hiệu quả điều trị cho trẻ em bị khối u Wilms thường tốt. Tỷ lệ chữa khỏi khi bệnh ở giai đoạn thấp (khu trú tại thận) dao động từ 85% đến 95%. Ngay cả trẻ em có bệnh ở giai đoạn cao hơn; tỷ lệ chữa khỏi 60% (mô học không thuận lợi) đến 90% (mô học thuận lợi).

Ung thư có thể tái phát, thường trong vòng 2 năm đầu sau chẩn đoán. Có thể chữa bệnh ở trẻ em bị ung thư tái phát. Kết quả sau tái phát tốt hơn đối với trẻ ban đầu có giai đoạn bệnh sớm, trẻ có khối u tái phát tại địa điểm chưa bị chiếu xạ, trẻ tái phát > 1 năm sau khi phát hiện bệnh và trẻ điều trị ban đầu với liệu pháp ít nặng nề hơn.

Thông tin thêm

Tài nguyên bằng tiếng Anh sau đây có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của tài liệu này.

  1. National Cancer Institute (NCI): Diagnostic and Staging Evaluation for Wilms Tumor

  2. NCI: Điều trị khối u Wilms