Bạch quả (Ginkgo biloba) được chế biến từ lá của cây bạch quả (thường được trồng ở Hoa Kỳ để làm cảnh và có giá trị thực vật độc đáo vì đây là loài duy nhất còn sót lại trong họ bạch quả). Hoạt chất gồm có ginkgolide và flavonoid terpene.
Quả bạch quả khá độc, không được sử dụng trong các sản phẩm từ bạch quả. Có thể mắc viêm da nghiêm trọng (viêm da cơ địa) khi tiếp xúc với bột quả bạch quả và mặt dưới cây bạch quả cái. Các hạt thô của quả rất độc, có thể gây co giật thậm chí gây tử vong nếu sử dụng số lượng lớn. Hạt bạch quả nấu chín được ăn ở Châu Á và có bán tại các cửa hàng thực phẩm Châu Á ở Hoa Kỳ; vì hạt không chứa ginkgolide và flavonoid nên chúng không có tác dụng điều trị nào được biết đến.
Yêu cầu đối với bạch quả
Các sản phẩm từ lá cây bạch quả có tác dụng cải thiện triệu chứng đau cách hồi, mặc dù tập luyện và sử dụng cilostazol để điều trị có thể có hiệu quả hơn. Khi sử dụng Gingko khoảng cách đi bộ không bị đau chân của bệnh nhân được tăng lên.
Từ lâu, những người bị sa sút trí tuệ đã được chỉ định sử dụng Ginkgo. Bạch quả cũng được dùng để làm giảm tình trạng mất trí nhớ, lo âu, ù tai, thoái hóa điểm vàng do tuổi tác và chứng say độ cao. Gingko có thể ngăn tổn thương thận do cyclosporine gây ức chế miễn dịch. Ginkgo cũng đã được sử dụng cho chứng say núi cấp tính và như một loại thuốc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường loại 2.
Bằng chứng về bạch quả
Ginkgo được cho rằng có tác dụng vận mạch. Mặc dù bệnh nhân bị đau cách hồi có thể đi bộ lâu hơn so với bệnh nhân dùng giả dược, nhưng theo đánh giá của Cochrane năm 2013, lợi ích này khá nhỏ. Nghiên cứu này xem xét 14 thử nghiệm với tổng số 739 người tham gia, trong đó có 11 thử nghiệm (477 người) so sánh Ginkgo biloba và giả dược (1).
Các nghiên cứu ban đầu đã chỉ ra rằng ở những người có chứng sa sút nhẹ đến trung bình sử dụng ginkgo có tác dụng ổn định tâm lý và khả năng tham gia các hoạt động xã hội. Tuy nhiên, các thử nghiệm lâm sàng lớn hơn sau đó cho thấy việc bổ sung bạch quả (EGb 761) không làm chậm sự phát triển và tiến triển của sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer ở người cao tuổi (2–4). Tổng quan 12 bài đánh giá có hệ thống (59 thử nghiệm có đối chứng, phân nhóm ngẫu nhiên) về bạch quả với bằng chứng từ thấp đến trung bình đã báo cáo rằng, khi sử dụng ở mức liều hàng ngày cao hơn 200 mg và trong ≥ 5 tháng để điều trị sa sút trí tuệ, khả năng nhận thức, các hoạt động sinh hoạt hàng ngày và cảm nhận chung trên lâm sàng đã được cải thiện (5). Ngoài ra, một đánh giá có hệ thống và phân tích tổng hợp gồm 18 thử nghiệm phân nhóm ngẫu nhiên bao gồm 1642 bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer đã báo cáo rằng bạch quả phối hợp với donepezil so với liệu pháp đơn trị bằng donepezil có thể cải thiện một số điểm số nhận thức (ví dụ: điểm trong Bài kiểm tra trạng thái tinh thần nhỏ và Đánh giá nhận thức Montreal) và các hoạt động sinh hoạt hàng ngày (6). Rõ ràng là chế phẩm này cần được nghiên cứu sâu hơn về tác dụng điều trị sa sút trí tuệ.
Các bằng chứng trước đó cho thấy bạch quả có thể làm giảm chứng ù tai, nhưng một đánh giá của Cochrane về 4 nghiên cứu (1543 bệnh nhân) cho thấy nó không có tác dụng khi ù tai là bệnh chính (7). Một đánh giá có hệ thống và phân tích tổng hợp về bạch quả trong việc ngăn ngừa bệnh say núi cấp tính cho thấy một xu hướng có lợi, nhưng dữ liệu không đủ để chứng minh tác dụng phòng ngừa đáng kể (8). Bằng chứng mới nổi báo cáo lợi ích của bạch quả trong điều trị bệnh tiểu đường loại 2. Khi kết hợp với metformin, bạch quả làm giảm đáng kể đường huyết lúc đói và huyết sắc tố A1C (9).
Tác dụng bất lợi của bạch quả
Người tiêu dùng cần lưu ý rằng các chất như rutin và quercetin có thể được sử dụng để pha trộn bạch quả chất lượng thấp hơn nhằm làm cho nó có vẻ thỏa đáng đối với người tiêu dùng và cơ quan quản lý.
Có thể xuất hiện tác dụng phụ như buồn nôn, đầy bụng, nhức đầu, chóng mặt và tim đập nhanh. Không nên sử dụng bạch quả cho phụ nữ mang thai vì nó có thể dẫn đến chuyển dạ sớm hoặc chảy máu quá nhiều trong khi sinh. Cũng nên dừng bạch quả trong ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật vì khả năng chảy máu quá nhiều.
Tương tác thuốc với bạch quả
Bạch quả có thể tương tác với aspirin, các loại thuốc chống viêm không steroid khác (NSAID) và warfarin; nó cũng có thể làm giảm hiệu quả của thuốc chống động kinh. Do có khả năng tương tác với thuốc ức chế monoamine oxidase, bạch quả có thể gây ra hội chứng serotonin ở những bệnh nhân đang dùng các loại thuốc chống trầm cảm khác (10). (Xem thêm bảng Một số tương tác có thể xảy ra giữa dinh dưỡng bổ sung và thuốc.)
Tài liệu tham khảo
1. Nicolaï SP, Kruidenier LM, Bendermacher BL, et al. Gingko biloba for intermittent claudication. Cochrane Database Syst Rev. 6: CD006888, 2013. doi: 10.1002/14651858.CD006888.pub3
2. Vellas B, Coley N, Ousset PJ, et al; GuidAge Study Group. Long-term use of standardised Gingko biloba extract for the prevention of Alzheimer's disease (GuidAge): a randomised placebo-controlled trial. Lancet Neurol. 11(10):851-859, 2012. doi: 10.1016/S1474-4422(12)70206-5
3. Snitz BE, O'Meara ES, Carlson MC, et al; Ginkgo Evaluation of Memory (GEM) Study Investigators. Gingko biloba for preventing cognitive decline in older adults: a randomized trial. JAMA 302(24):2663-2670, 2009. doi: 10.1001/jama.2009.1913.
4. DeKosky ST, Williamson JD, Fitzpatrick AL, et al; Ginkgo Evaluation of Memory (GEM) Study Investigators. Gingko biloba for prevention of dementia: a randomized controlled trial. JAMA. 300(19):2253-2262, 2008. doi: 10.1001/jama.2008.683
5. Yuan Q, Wang CW, Shi J, et al. Effects of gingko biloba on dementia: an overview of systematic reviews. J Ethnopharmacol 195:1-9, 2017. doi: 10.1016/j.jep.2016.12.005.
6. Li D, Ma J, Wei B, Gao S, Lang Y, Wan X. Effectiveness and safety of ginkgo biloba preparations in the treatment of Alzheimer's disease: A systematic review and meta-analysis. Front Aging Neurosci. Ngày 7 tháng 3 năm 2023;15:1124710. doi: 10.3389/fnagi.2023.1124710.
7. Hilton MP, Zimmermann EF, Hunt WT. Gingko biloba for tinnitus. Cochrane Database Syst Rev. (3):CD003852, 2013. doi: 10.1002/14651858.CD003852.pub3
8. Tsai TY, Wang SH, Lee YK, et al: .Gingko biloba extract for prevention of acute mountain sickness: a systematic review and meta-analysis of randomised controlled trials. BMJ Open 8(8):e022005, 2018. doi: 10.1136/bmjopen-2018-022005.
9. Aziz TA, Hussain SA, Mahwi TO, et al. The efficacy and safety of Gingko biloba extract as an adjuvant in type 2 diabetes mellitus patients ineffectively managed with metformin: a double-blind, randomized, placebo-controlled trial. Drug Des Devel Ther. 12:735-742, 2018. doi: 10.2147/DDDT.S157113
10. Diamond BJ, Bailey MR. Ginkgo biloba: indications, mechanisms, and safety. Psychiatr Clin North Am. Tháng 3 năm 2013;36(1):73-83. doi: 10.1016/j.psc.2012.12.006
Thông tin thêm
Tài nguyên bằng tiếng Anh sau đây có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của tài liệu này.
