Ba nhiễm sắc thể 18

(Hội chứng Edwards, Trisomy E)

TheoNina N. Powell-Hamilton, MD, Sidney Kimmel Medical College at Thomas Jefferson University
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 10 2023

Ba nhiễm sắc thể 18 gây ra bởi việc thêm một nhiễm sắc thể 18 và thường liên quan đến khuyết tật về trí tuệ, cân nặng và chiều dài khi sinh nhỏ và các dị tật bẩm sinh khác nhau, bao gồm não nhỏ nghiêm trọng, khiếm khuyết tim, ụ chẩm lồi, tai thấp, và một khuôn mặt bị chèn ép. Chẩn đoán trước khi sinh bằng xét nghiệm di truyền tế bào; chẩn đoán sau sinh bằng xét nghiệm máu ngoại biên. Điều trị là hỗ trợ.

(Xem thêm Tổng quan về các bất thường về nhiễm sắc thể.)

Trisomy 18 xảy ra ở khoảng 4,1/10.000 ca mang thai (dựa trên dữ liệu từ phá thai chủ động đối với các dị tật thai nhi, thai chết lưu và trẻ sinh sống) (1). Hơn 95% số trẻ có thương tổn là trisomy 18 hoàn toàn (2). Nhiễm sắc thể thêm này gần như luôn có nguồn gốc từ mẹ, và tuổi mẹ càng cao càng làm tăng nguy cơ. Tỷ lệ nữ:nam là 3:1.

Tài liệu tham khảo chung

  1. 1. Goel N, Morris JK, Tucker D, et al: Trisomy 13 and 18-Prevalence and mortality-A multi-registry population based analysis. Am J Med Genet A 179(12):2382-2392, 2019 doi: 10.1002/ajmg.a.61365

  2. 2. Bugge M, Collins A, Petersen MB, et al: Non-disjunction of chromosome 18. Hum Mol Genet 7(4):661-669, 1998. doi: 10.1093/hmg/7.4.661

Triệu chứng và Dấu hiệu của Ba nhiễm sắc thể 18

Những dấu hiệu điển hình trên siêu âm trước khi sinh và các xét nghiệm thai nhi khác bao gồm đa ối, nhau thai nhỏ, một động mạch rốn và thai nhi chậm phát triển.

Cân nặng khi sinh thấp, giảm trương lực cơ và giảm sản rõ rệt ở cơ xương và mỡ dưới da.

Tiếng khóc yếu, và đáp ứng với âm thanh giảm. Các dải quỹ đạo là hypoplastic, các vết nứt palpebral là ngắn, và miệng và hàm đang nhỏ; tất cả những đặc điểm này làm cho khuôn mặt bị chèn ép. Đầu nhỏ, ụ chẩm lồi, tai biến dạng nằm thấp, xương chậu hẹp và xương ức ngắn là phổ biến.

Khi nắm tay ngón trỏ chồng lên ngón thứ 3 và thứ 4 thường xuất hiện. Nếp gấp xa ở ngón thứ 5 thường không có. Thừa da đặc biệt là ở phần sau cổ rất thường gặp. Thường thiểu sản móng tay, ngón chân to và ngắn và thường bị gập về mu chân. Bàn chân vẹo và bàn chân võng là phổ biến.

Thường gặp bệnh tim bẩm sinh nặng, đặc biệt là còn ống động mạchthông liên thất. Bất thường phổi, cơ hoành, đường tiêu hoá, thành bụng, thận và niệu quản thường gặp. Trẻ nam có thể có tinh hoàn lạc chỗ.

Các triệu chứng về cơ thường là thoát vị thành bụng, tách cơ thẳng bụng hoặc cả hai.

Đặc điểm vật lý đặc trưng của Trisomy 18
Nắm tay nắm chặt kèm theo tật thừa ngón
Nắm tay nắm chặt kèm theo tật thừa ngón
Bức ảnh này cho thấy bàn tay của một trẻ sơ sinh có ba nhiễm sắc thể 18. Lưu ý bàn tay nắm chặt và tật thừa ngón sau tr... đọc thêm

Hình ảnh do bác sĩ Nina Powell-Hamilton, FAAP, FACMG cung cấp.

Tai thấp và nắm chặt bàn tay trong ba nhiễm sắc thể 18
Tai thấp và nắm chặt bàn tay trong ba nhiễm sắc thể 18

Hình ảnh của Trung tâm Kiểm soát và Ngăn ngừa Bệnh tật Thư viện hình ảnh y tế công cộng.

Bàn chân đế giày trượt băng trong ba nhiễm sắc thể 18
Bàn chân đế giày trượt băng trong ba nhiễm sắc thể 18

Hình ảnh của Trung tâm Kiểm soát và Ngăn ngừa Bệnh tật Thư viện hình ảnh y tế công cộng.

Nắm chặt bàn tay trong ba nhiễm sắc thể 18
Nắm chặt bàn tay trong ba nhiễm sắc thể 18

Hình ảnh của Trung tâm Kiểm soát và Ngăn ngừa Bệnh tật Thư viện hình ảnh y tế công cộng.

Chẩn đoán Ba nhiễm sắc thể 18

  • Lấy sinh thiết gai rau và/hoặc chọc ối làm xét nghiệm tế bào học phân tích karyotype, lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) và/hoặc phân tích phân tử nhiễm sắc thể.

(Xem thêm Công nghệ giải trình tự thế hệ tiếp theo.)

Có thể có chẩn đoán nghi ngờ trisomy 18 sau khi sinh dựa vào ngoại hình, hoặc siêu âm trước khi sinh (ví dụ: với những bất thường ở tứ chi và thai nhi chậm phát triển), hoặc bằng sàng lọc đa chất chỉ điểm hoặc sàng lọc trước sinh không xâm lấn (NIPS) bằng cách sử dụng phân tích DNA bào thai tự do trên cơ thể người mẹ. mẫu máu (1). Độ nhạy và độ đặc hiệu của NIPS đối với trisomy 18 là tương đối thấp, so với trisomy 21. Quyết đinh điều trị, bao gồm cả chấm dứt thai kì, không nên chỉ dựa trên xét nghiệm NIPS đơn độc.

Xác nhận trước khi sinh là bằng xét nghiệm di truyền tế bào (karyotyping, phân tích FISH và/hoặc phân tích vi mảng nhiễm sắc thể) đối với các mẫu thu được bằng cách chọc dò màng ối hoặc lấy mẫu nhung mao màng đệm, hoặc sau sinh bằng xét nghiệm máu ngoại biên đối với những phụ nữ không muốn thực hiện thêm các thủ thuật trong khi mang thai. Tam nhiễm sắc thể 18 được phát hiện bằng sinh thiết gai rau được kiểm tra lại bằng phương pháp chọc ối hoặc xét nghiệm sau sinh vì tam nhiễm sắc thể có thể có thể khảm ở tế bào bánh rau, vì vậy hiện tượng lệch bội lẻ này có thể gặp ở rau thai nhưng không gặp ở bào thai.

Tài liệu tham khảo chẩn đoán

  1. 1. American College of Obstetricians and Gynecologists’ Committee on Practice Bulletins—Obstetrics; Committee on Genetics; Society for Maternal-Fetal Medicine: Screening for fetal chromosomal abnormalities: ACOG Practice Bulletin, Number 226. Obstet Gynecol 136(4):e48-e69, 2020 doi: 10.1097/AOG.0000000000004084

Điều trị Ba nhiễm sắc thể 18

  • Chăm sóc hỗ trợ

Bất thường di truyền cơ bản không thể chữa khỏi.

Trẻ em có trisomy 18 có biểu hiện chậm phát triển và khuyết tật rõ rệt, do đó có nhiều tranh cãi về việc thực hiện nhiều thủ thuật xâm lấn để điều chỉnh các dị tật liên quan khác nhau.

Việc giới thiệu sớm để làm các liệu pháp vật lý và ngôn ngữ là quan trọng. Hỗ trợ cho gia đình là rất quan trọng.

Sàng lọc các biến chứng của trisomy 18

Việc điều trị một số dị tật liên quan đã làm tăng thời gian sống thêm cho một số người có trisomy 18, điều này dẫn đến việc nhận biết nguy cơ gia tăng các khối u cơ quan rắn (ví dụ: u nguyên bào gan, khối u Wilms). Vì nhận biết sớm các khối u này và các dị thường khác là rất quan trọng để điều trị thành công (nếu muốn), nên giám sát thường xuyên. Mặc dù các chi tiết cụ thể chủ yếu dựa trên ý kiến chuyên gia tại một trung tâm, có một quy trình giám sát được công bố đối với khối u và các biến chứng khác mà nhiều chuyên gia thấy hợp lý (1).

Nếu sàng lọc phát hiện những bất thường, trẻ nên được chuyển đến các bác sĩ chuyên khoa thích hợp.

Bảng

Tài liệu tham khảo về điều trị

  1. 1. Kepple JW, Fishler KP, Peeples ES: Surveillance guidelines for children with trisomy 18. Am J Med Genet A 185(4):1294–1303, 2021. doi: 10.1002/ajmg.a.62097

Tiên lượng về trisomy 18

Hơn 50% số trẻ tử vong trong tuần đầu tiên; chỉ có 5% đến 10% sống thêm trong năm đầu tiên (1), nhưng hiện nay đã có báo cáo về người trưởng thành mắc trisomy 18 (2).

Tài liệu tham khảo về tiên lượng

  1. 1. Rasmussen SA, Wong LY, Yang Q, et al: Population-based analyses of mortality in trisomy 13 and trisomy 18. Nhi khoa 111(4 Pt 1):777-784, 2003. doi: 10.1542/peds.111.4.777

  2. 2. Alshami A, Douedi S, Guida M, et al: Unusual Longevity of Edwards Syndrome: A Case Report. Genes (Basel) 11(12):1466, 2020 doi: 10.3390/genes11121466

Thông tin thêm

Sau đây là các tài nguyên tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này.

  1. American College of Obstetricians and Gynecologists Committee on Practice Bulletins–Obstetrics, Committee of Genetics, and the Society for Maternal–Fetal Medicine: Screening for fetal chromosomal abnormalities: ACOG practice bulletin, number 226 (2020)

  2. SOFT (Support Organization for Trisomy 18, 13, and Related Disorders): An organization providing resources, research information, and community and support services to people caring for others who have trisomy 18, 13, or another related chromosome disorder