Tiền sử hoặc dấu hiệu | Tiền sử hoặc dấu hiệu có thể liên quan | Nguyên nhân có thể |
---|---|---|
Sử dụng một số loại thuốc | ||
Thuốc và thuốc phiện ảnh hưởng đến dopamine (giúp điều chỉnh bài tiết prolactin):
| Bệnh Galactorrhea | Tăng prolactin máu |
Nội tiết tố và một số loại thuốc khác ảnh hưởng đến sự cân bằng tác dụng estrogen và androgen:
| Sự nam hóa | Thuốc gây ra nam tính hoá |
Thần sắc cơ thể | ||
Chỉ số khối cơ thể cao (ví dụ: > 30 kg/m2) | Sự nam hóa | |
Chỉ số khối cơ thể thấp (ví dụ: < 18,5 kg/m2) | Bệnh mạn tính, tập thể dục quá mức | Vô kinh cơ năng do vùng dưới đồi |
Suy giáp, nhịp tim chậm bất thường, loạn nhịp tim và/hoặc đánh trống ngực, hạ huyết áp | Vô kinh vùng dưới đồi chức năng do chán ăn tâm thần Chán ăn tâm thần Chán ăn tâm thần được đặc trưng bởi sự theo đuổi không ngừng một cách cực đoan về hình thể mỏng manh, nỗi sợ hãi về bị béo phì, hình ảnh cơ thể bị méo mó, và hạn chế ăn vào so với nhu cầu, dẫn... đọc thêm hoặc do đói, có thể do các bất thường về điện giải (ví dụ: hạ kali máu, hạ magie máu) | |
Giảm phản xạ mở miệng, tổn thương vòm họng, xuất huyết võng mạc | Vô kinh vùng dưới đồi chức năng do chứng ăn vô độ Ăn vô độ tâm thần Ăn vô độ tâm thần được đặc trưng bởi các giai đoạn cuồng ăn lặp đi lặp lại, theo sau là một số hành vi bù trừ như tự đào thải thức ăn (tự gây ra nôn ói, thuốc nhuận tràng hoặc thuốc lợi tiểu)... đọc thêm kèm theo nôn thường xuyên | |
tầm vóc nhỏ | vô kinh nguyên phát, cổ tử cung có màng, núm vú rộng | |
Bất thường ở xương | ||
Da ấm, ẩm | Nhịp tim nhanh, run | |
Da khô, dày; mất lông mày | Chứng nhịp tim chậm, phản xạ dây chằng chậm, tăng cân, táo bón | |
Mụn trứng cá | Rậm lông hoặc nam hóa | Androgen thừa dẫn đến
|
Rạn da | Mặt tròn, mỡ sau cổ, bệnh béo phì ở thân, các chi gày và dài, sự nam hóa, cao huyết áp | |
Bệnh gai đen | Béo phì, nam hóa | |
Bệnh vảy nến hoặc tăng sắc tố lòng bàn tay | Hạ huyết áp tư thế | |
Các phát hiện chung cho thấy bất thường estrogen hoặc bất thường tuyến thượng thận | ||
Triệu chứng của thiếu hụt estrogen (ví dụ, nóng, đổ mồ hôi ban đêm, đặc biệt là khô âm đạo hoặc teo) | Các yếu tố nguy cơ như là hóa trị, chiếu xạ vùng chậu hoặc rối loạn tự miễn | Ung thư buồng trứng Suy giảm buồng trứng nguyên phát Trong suy giảm buồng trứng nguyên phát, buồng trứng không thường xuyên giải phóng trứng và không sản sinh ra đủ hormone sinh dục mặc dù có sự gia tăng nồng độ gonadotropin hướng sinh dục (đặc... đọc thêm Vô kinh cơ năng do vùng dưới đồi |
Rậm lông hoặc nam hóa | ― | Androgen thừa dẫn đến
|
Thiếu máu bẩm sinh | Androgen thừa dẫn đến
| |
Buồng trứng to | Androgen thừa dẫn đến
| |
Vú và bất thường về bộ phận sinh dục | ||
Bệnh Galactorrhea | — | Tăng prolactin máu |
Nhức đầu vào ban đêm, thị lực giảm sút | U tuyến yên | |
Sự thiếu hụt hoặc sự phát triển không hoàn toàn của ngực (và đặc điểm tình dục thứ cấp) | Tuyến thượng thận bình thường | Vô kinh nguyên phát do rối loạn chức năng rụng trứng do suy buồng trứng đơn thuần |
Thiểu năng tuyến thượng thận | Vô kinh nguyên phát do rối loạn phóng noãn do rối loạn chức năng vùng dưới đồi-tuyến yên | |
Thiểu năng tuyến thượng thận với biểu hiện suy giảm về khứu giác | ||
Chậm phát triển vú và các đặc điểm tình dục thứ phát | Tiền sử gia đình thường có kinh muộn | Trì hoãn tăng trưởng về thể trạng và dậy thì |
Phát triển vú bình thường và các đặc điểm tình dục thứ phát kèm với chứng vô kinh nguyên phát | Đau bụng theo chu kì, âm đạo căng và tử cung phồng lên | Tắc nghẽn cơ quan sinh dục |
Bệnh lưỡng tính | Sự nam hóa | Lưỡng giới thực sự Bệnh lưỡng tính giả |
Âm hộ và âm vật mở rộng raLabia hợp nhất, mở rộng âm vật khi sinh | ― | Phơi nhiễm androgen trong tam cá nguyệt thứ nhất, có thể chỉ ra
|
Phì đại âm vật sau sinh | Sự nam hóa | Khối u tiết Androgen (thường là buồng trứng) Nam tính hoá do tuyến thượng thận Hội chứng thượng thận nam hóa Hội chứng sinh dục thượng thận là một hội chứng trong đó androgens thượng thận được sản xuất quá mức gây ra hiện tượng nam hóa. Chẩn đoán dựa trên lâm sàng và được xác nhận bởi nồng độ androgen... đọc thêm Sử dụng steroid đồng hóa |
Bộ phận sinh dục ngoài bình thường với các đặc điểm tình dục thứ phát phát triển không hoàn chỉnh (đôi khi vú phát triển nhưng lông mu rất ít) | Không thấy cổ tử cung và tử cung | Hội chứng không nhạy cảm với Androgen |
Buồng trứng tăng kích thước (hai bên) | Triệu chứng của thiếu hụt estrogen | Suy buồng trứng nguyên phát do viêm buồng trứng tự miễn |
Rậm lông hoặc nam hóa | Thiếu hụt 17-Hydroxylase | |
Tổn thương | ||
Khối u vùng chậu (một bên) | Đau vùng xương chậu Thận ở vùng chậu hoặc các dị dạng khác ở đường tiết niệu | Các bất thường về cấu trúc vùng chậu bẩm sinh hoặc mắc phải Hiếm khi gặp các khối u vùng chậu (ví dụ: khối u tế bào hạt, u quái dạng nang) |