Nguyên nhân
Triệu chứng cơ năng và thực thể
Các triệu chứng nhìn đôi và sụp mi xuất hiện. Mắt có thể hơi lệch ra ngoài và xuống dưới khi nhìn thẳng; liếc trong chậm và liếc trong vượt quá đường giữa. Giảm khả năng liếc lên trên. Khi định liếc xuống, cơ chéo trên khiến mắt xoay và liếc trong nhẹ.
Đồng tử có thể bình thường hoặc giãn; phản xạ ánh sáng trực tiếp hoặc liên hợp chậm hoặc biến mất hoàn toàn (khiếm khuyết ly tâm). Giãn đồng tử có thể là dấu hiệu sớm.
Chẩn đoán
Chẩn đoán phân biệt bao gồm
-
Các tổn thương trung não gây tổn thương dây vận nhãn (hội chứng Claude, hội chứng Benedict)
-
Khối u hoặc nhiễm trùng màng mềm
-
Bệnh xoang hang ổ (phình động mạch cảnh, rò mạch, hoặc huyết khối)
-
Các tổn thương cấu trúc nội nhãn (ví dụ, nấm Muco trong ổ mắt) làm giới hạn khả năng vận nhãn
-
Bệnh lý cơ vận nhãn (ví dụ, do cường giáp hoặc bệnh lý ty lạp thể)
-
Bệnh lý synap thần kinh cơ (ví dụ, do nhược cơ hoặc ngộ độc botulium)
Chẩn đoán phân biệt có thể dựa trên lâm sàng. Lồi mắt hoặc lõm mắt, có tiền sử chấn thương ổ mắt nặng, hoặc tiền sử viêm ổ mắt rõ ràng cho thấy một bệnh lý cấu trúc nội nhãn. Cân nhắc chẩn đoán Basedow ở những bệnh nhân liệt vận nhãn 2 bên, giảm khả năng liếc lên hoặc liếc ngoài, lồi mắt, co cơ mi, giật mi khi nhìn xuống (dấu hiệu Graefe) và đồng tử bình thường.
CT hoặc MRI là bắt buộc. Nếu bệnh nhân có một đông tử giãn đột ngột và đau đầu nhiều (gợi ý vỡ phình mạch) hoặc tri giác ngày càng xấu đi (gợi ý thoát vị), nên chụp CT ngay lập tức. Nếu nghi ngờ phình mạch vỡ và CT (hoặc MRI) không cho thấy hình ảnh xuất huyết hoặc không có sẵn, cần chỉ định các xét nghiệm khác như chọc dịch não tủy, chụp cộng hưởng từ, chụp mạch não CT, hoặc chụp mạch não. Cần chụp MRI ngay lập tức nếu nghĩ đến chẩn đoán bệnh lý xoang hang và nấm Muco ổ mắt để điều trị kịp thời.