Các khối u tuyến nước bọt

TheoBradley A. Schiff, MD, Montefiore Medical Center, The University Hospital of Albert Einstein College of Medicine
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 12 2022

Hầu hết các khối u tuyến nước bọt là lành tính và xảy ra ở tuyến nước bọt mang tai. Biểu hiện thường gặp nhất của bệnh là xuất hiện khối không đau vùng tuyến nước bọt, chẩn đoán xác định bằng sinh thiết kim. Chẩn đoán hình ảnh với chụp CT và MRI có thể có ích. Điều trị khối u ác tính bao gồm cắt bỏ rộng rãi và xạ trị sau mổ. Hiệu quả lâu dài sau điều trị liên quan đến độ mô học của khối u.

(Xem thêm Tổng quan về u xương khớp.)

Nói chung, nguy cơ bị u ác tính ở các tuyến nước bọt nhỏ cao hơn so với các tuyến nước bọt lớn (ví dụ, tuyến mang tai có nguy cơ ác tính thấp hơn các tuyến nước bọt nhỏ). Khoảng 85% các khối u tuyến nước bọt xảy ra ở tuyến nước bọt mang tai, sau đó là tuyến nước bọt dưới hàm và tuyến nước bọt phụ, khoảng 1% ở tuyến nước bọt dưới lưỡi. Khoảng 75-80% khối u tuyến nước bọt là lành tính, phát triển chậm, di động, không đau và thường dạng nốt đặc dưới da hay niêm mạc. Đôi khi khôi u dạng nang, mềm, nhưng đa số trường hợp u có mật độ chắc.

U lành tính

Có rất nhiều loại khối u tuyến nước bọt lành tính. U tuyến đa hình (còn được gọi là khối u đa hình) là các khối u tuyến nước bọt lành tính thường gặp nhất. Các khối u lành tính khác gồm ung thư biểu mô tuyến nang nhú dạng bạch huyết (còn được gọi là u Warthin), u tế bào hạt tuyến mang tai và u tuyến.

U lành tính có khả năng trở thành ác tính

U tuyến đa hình (khối u đa hình) có thể biến đổi thành ác tính, nhưng khả năng thường chỉ xảy ra sau khi u lành tính đã tồn tại được từ 15-20 năm. Một khi xảy ra tình trạng thoái hóa ác tính u tuyến đa hình, nó được gọi là ung thư u hỗn hợp. Các yếu tố ung thư biểu mô trong khối u di căn, khiến cho ung thư u hỗn hợp trở thành khối u rất dữ với tỷ lệ chữa khỏi rất thấp, bất kể áp dụng phương pháp điều trị nào.

U vành khăn lành tính có thể từ từ biến đổi ác tính thành ung thư biểu mô thể nang dạng adenoid, khối u ác tính thường gặp nhất của tuyến nước bọt nhỏ (và của khí quản). Tỷ lệ mắc khối u ác tính cao nhất ở độ tuổi từ 40 đến 60, và triệu chứng gồm đau dữ dội, và, thường thì, liệt thần kinh mặt. Bệnh có xu hướng xâm lấn thần kinh ngoại vi và lan rộng, thậm chí vài centimet xunh quanh khối u. Sự lây lan theo đường bạch huyết không phổ biến. Bệnh hay di căn phổi, tuy nhiên bệnh nhân vẫn có thể sống khá lâu.

Ung thư tuyến nước bọt

Các khối u ác tính khác ít gặp hơn và đặc trưng là phát triển nhanh hoặc chảy nước bọt đột ngột. U thường cứng, dạng nôt và có thể dính vào tổ chức xung quanh, thường khó xác định ranh giới. Thậm chí da hoặc niêm mạc phủ vùng u có thể bị loét, hoặc tổ chức xung quanh bị xâm lấn.

Ung thư biểu mô tuyến nhày là thể ung thư tuyến nước bọt thường gặp nhất, thường gặp ở người 20-50 tuổi. Bệnh có thể biểu hiện ở bất cứ tuyến nước bọt nào, hay gặp nhất là tuyến nước bọt mang tai, nhưng cũng có thể gặp ở tuyến nước bọt dưới hàm hoặc các tuyến nước bọt phụ ở vòm miệng. Ung thư biểu mô tuyến nhày độ biệt hóa trung bình hoặc cao có thể di căn hạch vùng.

Ung thư biểu mô dạng túi tuyến là một dạng u tuyến nước bọt mang tai hay gặp, xảy ra ở người từ 40- 50 tuổi. Loại ung thư này ít gây đau và cũng có một tỷ lệ nhất định u đa ổ.

Triệu chứng và dấu hiệu của Khối u tuyến nước bọt

Hầu hết các u tuyến nước bọt lành và u ác tính biểu hiện dạng khối không đau. Tuy nhiên, các khối u ác tính có thể xâm lấn dây thần kinh, gây đau khu trú tại chỗ hoặc tại vùng, tê, dị cảm, đau bỏng rát hoặc mất chức năng vận động.

Chẩn đoán Khối u tuyến nước bọt

  • Sinh thiết kim nhỏ

  • Chụp CT và MRI giúp đánh giá mức độ lan tràn của bệnh

CT và MRI giúp xác định vị trí u và đánh giá mức độ lan tràn. Sinh thiết kim nhỏ giúp xác định loại tế bào ung thư. Trước khi lựa chọn biện pháp điều trị thường cần đánh giá di căn hạch vùng và di căn xa tới phổi, gan, xương hoặc não.

Điều trị Khối u tuyến nước bọt

  • Phẫu thuật, đôi khi kết hợp với xạ trị

Phẫu thuật điều trị các u lành tính. Tỷ lệ tái phát cao nếu không lấy hết u.

Với u ác tính tuyến nước bọt, phẫu thuật, có thể kết hợp với xạ trị sau mổ là một lựa chọn để điều trị khối u còn khả năng cắt bỏ. Cho tới nay, chưa có hóa trị nào có hiệu quả với ung thư tuyến nước bọt.

Với ung thư biểu môt tuyến dạng nhày độ cao, điều trị bao gồm cắt bỏ rộng rãi và xạ trị sau mổ. Tỷ lệ sống sau 5 năm là 95% với ung thư tuyến nước bọt độ ác tính thấp, khối u chủ yếu là tế bào chế nhày và chỉ còn 50% khi ung thư độ ác tính cao và chủ yếu gồm loại biểu bì. Hạch di căn vùng phải được phẫu thuật lấy bỏ và xạ trị sau mổ.

Điều trị ung thư biểu mô thể nang dạng adenoid là cắt bỏ rộng rãi, tuy nhiên tỷ lệ tái phát cao do u có xu hướng lan tràn thần kinh ngoại vi. Ít cần điều trị hạch lympho chọn lọc vì ung thư ít di căn hạch. Mặc dù tỷ lệ sống 5 năm và 10 năm khá cao, tỷ lệ sống 15 và 20 năm thấp hơn và nhiều bệnh nhân có di căn xa. Bệnh nhân thường bị di căn phổi và tử vong sau nhiều năm (thường sau 10 năm hoặc hơn) sau khi được chẩn đoán và điều trị.

Ung thư biểu mô dạng túi tuyến có tiên lượng tốt sau khi đã phẫu thuật cắt bỏ rộng rãi.

Phương pháp điều trị chính của ung thư biểu mô trên nên u tuyến đa hình là phẫu thuật cắt tuyến mang tai với mục tiêu cắt bỏ hoàn toàn tất cả khối u. Bóc tách hạch cổ được thực hiện nếu có hạch to và được cân nhắc cho một số bệnh nhân không có bằng chứng về tình trạng lan rộng của hạch.

Khi phẫu thuật phải bảo tồn thần kinh mặt, trừ khi u liên quan trực tiếp đến dây thần kinh.

Những điểm chính

  • Chỉ khoảng 20-25% u tuyến nước bọt là ung thư, trong đó hay gặp nhất là ung thư tuyến nước bọt mang tai.

  • Ung thư rất cứng, có hình nốt, và có thể dính vào mô lân cận; đau và xâm lấn dây thần kinh (gây tê và/hoặc suy yếu) là phổ biến.

  • Làm sinh thiết và chụp CT và MRI nếu ung thư được xác định.

  • Điều trị bằng phẫu thuật, đôi khi kết hợp với xạ trị cho một số bệnh ung thư nhất định.

Thông tin thêm

Tài nguyên bằng tiếng Anh sau đây có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của tài liệu này.

  1. National Cancer Institute’s Summary: Salivary Gland Cancer Treatment