Thuyên tắc ối

TheoJulie S. Moldenhauer, MD, Children's Hospital of Philadelphia
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 07 2021

Tắc mạch do nước ối là một hội chứng lâm sàng có giảm ôxy máu, hạ huyết áp và bệnh lý đông máu là kết quả của sự xâm nhập của các kháng nguyên bào thai vào tuần hoàn của mẹ.

Thuyên tắc mạch nước ối là cấp cứu sản khoa hiếm gặp, ước tính xảy ra trong khoảng từ 2 đến 6/100.000 trường hợp mang thai. Nó thường xảy ra trong giai đoạn muộn của thai nhưng có thể xảy ra vào cuối tam cá nguyệt thứ nhất hoặc thứ 2 trong thai kỳ.

Mặc dù ước tính tỷ lệ tử vong rất khác nhau (từ khoảng 20 đến 90%), nhưng hội chứng này rõ ràng có nguy cơ đáng kể, và đối với những phụ nữ đột tử trong quá trình chuyển dạ, thuyên tắc ối là một trong những nguyên nhân có khả năng xảy ra nhất (1, 2). Sống sót phụ thuộc vào sự nhận biết sớm và điều trị ngay lập tức.

Tài liệu tham khảo chung

  1. 1. Clark SL: Amniotic fluid embolism. Obstet Gynecol 123:337-348, 2014. doi: 10.1097/AOG.0000000000000107

  2. 2. Society for Maternal-Fetal Medicine (SMFM), Pacheco LD, Clark SL, Klassen M, Hankins GD: Amniotic fluid embolism: Principles of early clinical management. Am J Obstet Gynecol 222 (1):48–52, 2020. 222(1):48-52. doi: 10.1016/j.ajog.2019.07.036

Sinh lý bệnh

Thuật ngữ tắc mạch ối trong một thời gian dài được cho rằng đó là một cơ chế cơ học, rối loạn tắc nghẽn như khi có cục máu đông hay khí gây tắc nghẽn. Tuy nhiên, bởi vì nước ối là hoàn toàn hòa tan trong máu, nó không thể gây tắc được. Hơn nữa, một lượng nhỏ tế bào bào thai và mảnh vỡ mô có thể đi kèm với nước ối vào lưu thông của người mẹ là quá nhỏ để có thể gây ra cản trở cơ học cho mạch phổi đủ để gây ra những thay đổi huyết động xảy ra trong hội chứng này.

Thay vào đó, hiện nay người ta cho rằng tiếp xúc với kháng nguyên bào thai trong quá trình chuyển dạ, kích hoạt các chất trung gian gây viêm, gây ra hiện tượng tràn ngập viêm và giải phóng các chất kích hoạt mạch (như norepinephrine) tương tự như hội chứng phản ứng viêm toàn thân (SIRS) xảy ra trong nhiễm trùng và sốc nhiễm khuẩn.

Phản ứng viêm gây tổn thương cơ quan, đặc biệt đối với phổi và tim, và gây ra hiện tượng đông máu từng đợt, dẫn đến đông máu nội mạch rải rác (DIC). Kết quả tình trạng thiếu oxy và hạ huyết áp của mẹ có những tác động bất lợi nghiêm trọng đến thai nhi.

Vì mẹ tiếp xúc với các kháng nguyên bào thai có thể khá phổ biến trong thời gian chuyển dạ và sinh nở nên chưa hiểu tại sao chỉ có một vài phụ nữ tắc mạch do nước ối. Người ta cho rằng những kháng nguyên khác nhau ở bào thai với số lượng khác nhau có thể tương tác với các yếu tố nhạy cảm không rõ của mẹ.

Các yếu tố nguy cơ

Nhiều yếu tố liên quan đến tăng nguy cơ thuyên tắc nước ối, nhưng bằng chứng không nhất quán. Như với phơi nhiễm kháng nguyên thai nhi, rất nhiều yếu tố nguy cơ thường gặp hoặc ít nhất có thể xảy ra hơn là tắc mạch nước ối, và có sự hiểu biết không tốt về sinh lý bệnh lý là vì sao chỉ có một vài phụ nữ có các yếu tố nguy cơ phát triển hội chứng. Tuy nhiên, nguy cơ nói chung được cho là tăng lên theo:

Triệu chứng và Dấu hiệu

Tăc mạch dịch ối thường biểu hiện trong và ngay sau khi sinh và chuyển dạ. Dấu hiệu đầu tiên có thể là ngừng tim đột ngột. Các bệnh nhân đột nhiên xuất hiện khó thở và có nhịp tim nhanh, thở nhanh, và hạ huyết áp. Suy hô hấp, với dấu hiệu tím, thiếu oxy máu và phù phổi, thường nhanh chóng theo sau.

Chứng đông máu biểu hiện như chảy máu từ tử cung và/hoặc các vị trí của vết rạch và chích tĩnh mạch.

Giảm cấp máu cho tử cung gây ra đờ tử cung và suy thai.

Tỷ lệ tử vong rất cao.

Chẩn đoán

  • Đánh giá lâm sàng

  • Loại trừ các nguyên nhân khác

Chẩn đoán tắc mạch dịch ối bị nghi ngờ khi 3 triệu chứng kinh điển xuất hiện trong thời gian chuyển dạ hoặc ngay sau khi sinh:

  • Thiếu oxy đột ngột

  • Huyết áp thấp

  • Bệnh đông máu

Chẩn đoán thuyên tắc ối bằng lâm sàng và bằng cách loại trừ các nguyên nhân khác như sau:

Khám nghiệm tử thi có thể phát hiện các tế bào vảy và tóc thai trong tuần hoàn phổi, nhưng phát hiện này không khẳng định chẩn đoán. Tế bào thai nhi đôi khi được phát hiện ở những bệnh nhân không bị tắc mạch nước ối.

Điều trị

  • Chăm sóc hỗ trợ

Điều trị chứng tắc mạch nước ối là hỗ trợ. Nó bao gồm truyền hồng cầu (cần thiết để thay thế máu bị mất) và huyết tương đông lạnh và các yếu tố đông máu (khi cần để điều trị tình trạng rối loạn đông máu) phối hợp với hỗ trợ hô hấp và tuần hoàn, với thuốc trợ tim nếu cần. Yếu tố đông máu VIIa tái tổ hợp không nên được chỉ định thường xuyên nhưng có thể chỉ định những phụ nữ tiếp tục bị chảy máu nặng mặc dù sử dụng các yếu tố đông máu khác.

Hiệp hội Y khoa Bà mẹ-Thai nhi đã cung cấp một danh sách kiểm tra ngắn gọn để xử trí ngay lập tức tình trạng thuyên tắc ối nhằm giúp các bác sĩ sản khoa đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả (1).

Sinh mổ ngay lập tức có thể cải thiện kết cục của mẹ và có thể rất quan trọng đối với sự sống còn của thai nhi là tuổi thai.

Tài liệu tham khảo về điều trị

  1. 1. Combs CA, Montgomery DM, Toner LE, Dildy GA: Society for Maternal-Fetal Medicine special statement: Checklist for initial management of amniotic fluid embolism. Am J Obstet Gynecol S0002-9378 (21)00001-6, 2021. doi: 10.1016/j.ajog.2021.01.001

Những điểm chính

  • Tắc mạch ối thường xảy ra trong quá trình chuyển dạ và sinh đẻ và gây ra tình trạng thiếu oxy, hạ huyết áp và hội chứng rối loạn đông máu.

  • Rối loạn này không phải là hiện tượng tắc nghẽn cơ học nhưng có lẽ là phản ứng hóa sinh, trong đó phơi nhiễm với kháng nguyên thai nhi gây ra phản ứng viêm quá mức ở người mẹ.

  • Tỷ lệ tử vong cao, và bệnh nhân cần phải hỗ trợ ngay lập tức hô hấp và huyết động và thay thế các yếu tố đông máu.

  • Sinh đẻ ngay lập tức là cần thiết cho sự tồn tại của thai nhi ở tuổi thai còn sống; nó cũng có thể cải thiện kết quả của bà mẹ.