Tổng quan về bệnh tăng nhãn áp

TheoDouglas J. Rhee, MD, University Hospitals/Case Western Reserve University
Xem xét bởiSunir J. Garg, MD, FACS, Thomas Jefferson University
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa đã sửa đổi Thg 3 2025
v955734_vi

Bệnh tăng nhãn áp là một nhóm các bệnh lý của mắt đặc trưng bởi tổn thương dây thần kinh thị giác tiến triển, trong đó một phần quan trọng là sự gia tăng tương đối nhãn áp (IOP) có thể dẫn đến mất thị lực không thể phục hồi.

Bệnh tăng nhãn áp là nguyên nhân gây mù lòa phổ biến thứ hai trên toàn thế giới và là nguyên nhân gây mù lòa phổ biến thứ hai tại Hoa Kỳ, nơi đây là nguyên nhân gây mù lòa hàng đầu đối với người da đen và người gốc Tây Ban Nha. Khoảng 4 triệu người Mỹ (1) và 70 triệu người trên toàn thế giới mắc bệnh tăng nhãn áp, nhưng chỉ một nửa biết về bệnh này (2). Bệnh tăng nhãn áp có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến hơn 6 lần trong số những người > 60 tuổi.

Bệnh tăng nhãn áp được phân loại như sau

“Góc” đề cập đến góc tạo bởi điểm nối của mống mắt và giác mạc ở ngoại vi của tiền phòng (xem hình Sản sinh và lưu chuyển thủy dịch). Góc mắt là nơi > 98% dịch thủy dịch thoát ra khỏi mắt qua vùng bè và ống Schlemm (con đường chính, đặc biệt ở người cao tuổi) hoặc qua mặt thể mi và mạch máu màng mạch (còn gọi là con đường màng bồ đào củng mạc và có thể chiếm tới 50% lượng dịch chảy ra ở những người dưới 30 tuổi). Những đường thoát này không chỉ đơn giản là một bộ lọc và thoát cơ học mà còn liên quan tới các quá trình sinh lý khác.

Bảng
Bảng
Bảng
Bảng
Bảng
Bảng

Xem bảng phân loại dựa trên cơ chế tắc nghẽn đường ra bệnh tăng nhãn áp góc mở, bệnh tăng nhãn áp góc đóngbất thường về phát triển của góc tiền phòng.

Bệnh tăng nhãn áp được chia thành nguyên phát (không rõ nguyên nhân gây ra tình trạng cản dòng chảy hoặc đóng góc) và thứ phát (tình trạng cản dòng chảy là do bệnh lý đã biết), bao gồm > 20 loại bệnh tăng nhãn áp ở người lớn.

Sản sinh và lưu thông thủy dịch.

Phần lớn thủy dịch sản xuất bởi thể mi ra khỏi nhãn cầu ở góc mống mắt giác mạc. Thủy dịch thoát ra chủ yếu qua vùng bè và ống Schlemm (mũi tên màu hồng). Một lượng nhỏ hơn chảy qua bề mặt cơ thể mi vào màng bồ đào (mũi tên đen). Ở tuổi trưởng thành sớm, tỷ lệ dẫn lưu xấp xỉ bằng cả hai con đường. Với quá trình lão hóa, sự thoát nước chủ yếu xảy ra qua lưới trabecular và kênh Schlemm.

Tài liệu tham khảo

  1. 1. Ehrlich JR, Burke-Conte Z, Wittenborn JS, et al. Prevalence of Glaucoma Among US Adults in 2022. JAMA Ophthalmol. 2024;142(11):1046-1053. doi:10.1001/jamaophthalmol.2024.3884

  2. 2. Tham YC, Li X, Wong TY, Quigley HA, Aung T, Cheng CY. Global prevalence of glaucoma and projections of glaucoma burden through 2040: a systematic review and meta-analysis. Ophthalmology. 2014;121(11):2081-2090. doi:10.1016/j.ophtha.2014.05.013

Sinh lý bệnh của bệnh tăng nhãn áp

Sợi trục của các tế bào hạch võng mạc đi theo thị thần kinh mang theo các thông tin thị giác từ mắt đến não. Tổn hại các sợi trục này gây chết tế bào hạch dẫn tới teo thị thần kinh và mất thị lực. Tăng nhãn áp (IOP) đóng một vai trò trong tổn thương sợi trục, bằng cách chèn ép dây thần kinh trực tiếp hoặc làm giảm lưu lượng máu. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa nhãn áp đo từ bên ngoài và tổn hại thị thần kinh là phức tạp. Nhãn án bình thường nằm trong khoảng từ 11 đến 21 mm Hg. Tuy nhiên, trong số những người có nhãn áp > 21 mm Hg (tức là tăng nhãn áp), chỉ có khoảng 1% đến 2% mỗi năm hoặc 10% trong 5 năm phát sinh bệnh tăng nhãn áp. Ngoài ra, khoảng một phần ba số bệnh nhân mắc bệnh tăng nhãn áp không có nhãn áp > 21 mm Hg (được gọi là bệnh tăng nhãn áp có nhãn áp thấp hoặc bệnh tăng nhãn áp có nhãn áp bình thường) (1).

Một yếu tố có thể giải thích sự thay đổi rõ ràng trong mối tương quan giữa tỷ lệ mắc bệnh tăng nhãn áp và nhãn áp đo được là nhãn áp đo bên ngoài không phải lúc nào cũng phản ánh nhãn áp thực; giác mạc mỏng hơn mức trung bình dẫn đến chỉ số đo nhãn áp cao hơn, trong khi giác mạc dày hơn mức trung bình dẫn đến chỉ số đo nhãn áp thấp hơn so với nhãn áp thực bên trong mắt. Ngoài ra, cũng có khả năng có những yếu tố bên trong dây thần kinh thị giác, chẳng hạn như lưu lượng máu bị suy giảm, dẫn đến tổn thương dây thần kinh thị giác.

Nhãn áp được xác định bởi sự cân bằng của sản xuất và thoát thủy dịch. Nhãn áp tăng do tắc nghẽn lưu thông thủy dịch, không phải do tăng tiết. Có sự liên quan của các yếu tố ở vùng bè (ví dụ, rối loạn mạng ngoại bào, bất thường khung tế bào). Trong bệnh tăng nhãn áp góc mở, nhãn áp tăng lên do dòng chảy ra không đủ mặc dù một góc có vẻ không bị cản trở về mặt đại thể. Trong bệnh tăng nhãn áp góc đóng, nhãn áp tăng cao khi mống mắt ngoại vi chặn cơ học dòng chảy ra.

Tài liệu tham khảo về sinh lý bệnh

  1. 1. Kass MA, Heuer DK, Higginbotham EJ, et al. The Ocular Hypertension Treatment Study: a randomized trial determines that topical ocular hypotensive medication delays or prevents the onset of primary open-angle glaucoma. Arch Ophthalmol. 2002;120(6):701-830. doi:10.1001/archopht.120.6.701

Triệu chứng và dấu hiệu của bệnh tăng nhãn áp

Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh tăng nhãn áp khác nhau tùy theo loại bệnh. Đặc điểm xác định của bệnh tăng nhãn áp là tổn thương dây thần kinh thị giác, biểu hiện bằng đĩa thị bất thường và một số loại khiếm khuyết về thị trường khu trú ở phần dây thần kinh thị giác đi qua củng mạc có lỗ (mảnh sàng).

Nhãn áp (IOP) có thể tăng hoặc trong giới hạn trung bình. (Đối với các kỹ thuật đo lường, xem phần Khám nghiệm.)

Chẩn đoán bệnh tăng nhãn áp

  • Biến đổi đặc trưng đầu thị thần kinh

  • Các khuyết thị trường đặc trưng

  • Loại trừ các nguyên nhân khác gây suy giảm thị lực

  • Nhãn áp (IOP) thường > 21 mm Hg (nhưng không bắt buộc cho chẩn đoán)

Cần nghi ngờ bệnh tăng nhãn áp ở bệnh nhân với có bất cứ triệu chứng nào sau đây:

  • Bất thường đầu thị thần kinh trên soi đáy mắt

  • Nhãn áp tăng

  • Các khiếm khuyết đặc trưng của thị trường khu trú ở dây thần kinh thị giác

  • Tiền sử gia đình về bệnh tăng nhãn áp

Những bệnh nhân như vậy (và những người có yếu tố nguy cơ) nên được chuyển tới một bác sĩ mắt để khám toàn diện bao gồm khai thác bệnh sử, tiền sử gia đình, khám gai thị (tốt nhất là sử dụng các kĩ thuật kiểm tra thị giác hai mắt), đánh giá thị trường quy chuẩn, máy đo nhãn áp, đo độ dày giác mạc trung tâm, hình ảnh thần kinh thị giác và/hoặc thần kinh thị giác (sử dụng chụp cắt lớp quang học), và soi góc tiền phòng (bằng kính tiếp xúc có lăng kính đặc biệt).

Bệnh tăng nhãn áp được chẩn đoán khi có những phát hiện đặc trưng về tổn thương thần kinh thị giác và các nguyên nhân khác gây rối loạn thị lực (ví dụ: bệnh đa xơ cứng) đã được loại trừ. Nhãn áp tăng cao có nhiều khả năng đưa ra chẩn đoán hơn, nhưng không phải là yếu tố cần thiết để chẩn đoán vì áp suất nhãn áp tăng cao có thể xảy ra ngay cả khi không có bệnh tăng nhãn áp. Bệnh tăng nhãn áp có nhãn áp thấp (nhãn áp thấp) hoặc có nhãn áp bình thường (nhãn áp < 21 mmHg) chiếm khoảng một phần ba tổng số ca bị bệnh tăng nhãn áp góc mở ở Hoa Kỳ và thậm chí còn phổ biến hơn ở Châu Á (1).

Sàng lọc

Bác sĩ nhãn khoa (thường là bác sĩ đo thị lực hoặc bác sĩ nhãn khoa) có thể sàng lọc bệnh tăng nhãn áp bằng cách sử dụng công nghệ nhân đôi tần số (FDT) để kiểm tra trường thị giác và đánh giá dây thần kinh thị giác bằng phương pháp soi đáy mắt. Đo thị trường FDT liên quan đến việc sử dụng thiết bị để bàn để sàng lọc nhanh chóng (2 phút đến 3 phút cho mỗi mắt) các bất thường về trường thị giác. Mặc dù cần phải đo nhãn áp, nhưng riêng nhãn áp có độ nhạy thấp, độ đặc hiệu thấp và giá trị tiên đoán dương tính thấp khi dùng để sàng lọc bệnh tăng nhãn áp. Bệnh nhân > 40 tuổi và những trường hợp có các yếu tố nguy cơ đối với bệnh tăng nhãn áp góc mở hoặc góc đóng cần phải được khám mắt toàn diện mỗi 1 đến 2 năm.

Tài liệu tham khảo chẩn đoán

  1. 1. Leung DYL, Tham CC. Normal-tension glaucoma: Current concepts and approaches-A review. Clin Exp Ophthalmol. 2022;50(2):247-259. doi:10.1111/ceo.14043

Điều trị bệnh tăng nhãn áp

  • Làm giảm nhãn áp (IOP) bằng cách sử dụng thuốc hoặc laser hoặc phẫu thuật chích rạch

Bệnh nhân có tổn thương đầu thị thần kinh đặc trưng đi kèm thay đổi thị trường sẽ có chỉ định điều trị bất kể kết quả đo nhãn áp. Hạ nhãn áp là phương pháp điều trị duy nhất được chứng minh có hiệu quả trên lâm sàng. Đối với bệnh tăng nhãn áp mạn tính ở người lớn và thiếu niên, nhãn áp đích cần giảm 20 đến 40% so với nhãn áp trước điều trị.

Có ba phương pháp để hạ nhãn áp: dùng thuốc, phẫu thuật bằng laser và phẫu thuật chích rạch. Mỗi hình thái bệnh tăng nhãn áp có một phương pháp điều trị riêng.

Thuốc và hầu hết các ca phẫu thuật bằng laser (tạo hình vùng bè) làm thay đổi hệ thống bài tiết và hệ thống dẫn lưu nước hiện có.

Các phẫu thuật chích rạch truyền thống (ví dụ: các thủ thuật lọc được bảo vệ [phẫu thuật cắt bè củng giác mạc] hoặc các thiết bị cấy ghép dẫn lưu trong bệnh tăng nhãn áp [luồng thông dẫn lưu]) tạo ra một đường dẫn lưu mới giữa tiền phòng và khoảng dưới kết mạc. Các phẫu thuật rạch mới hơn giúp tăng cường sự chảy ra ngoài màng bụng hoặc màng bồ đào mà không tạo ra một đường rò có độ dày đầy đủ.

Hạ nhãn áp dự phòng ở bệnh nhân tăng nhãn áp làm chậm sự khởi phát của bệnh tăng nhãn áp. Tuy nhiên, vì tỷ lệ chuyển đổi từ tăng nhãn áp sang bệnh tăng nhãn áp thấp nên quyết định điều trị dự phòng phải được cá nhân hóa, dựa trên sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ, mức độ tăng nhãn áp và các yếu tố của bệnh nhân (tức là sở thích dùng thuốc hay phẫu thuật, tác dụng bất lợi của thuốc). Nói chung, điều trị được khuyến cáo cho bệnh nhân có nhãn áp > 30 mm Hg ngay cả khi thị trường và đầu thị thần kinh bình thường vì có nhiều nguy cơ tổn hại ở mức nhãn áp đó.

Những điểm chính

  • Bệnh tăng nhãn áp rất phổ biến, thường không có triệu chứng và là nguyên nhân chính gây mù lòa trên toàn thế giới.

  • Nghi ngờ bệnh tăng nhãn áp nếu bệnh nhân có tăng nhãn áp, bất thường đầu thị thần kinh hoặc có tiền sử gia đình.

  • Không loại trừ bệnh tăng nhãn áp vì nhãn áp không cao.

  • Sàng lọc bệnh nhân > 40 tuổi và bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ mỗi 1 đến 2 năm, chủ yếu dựa vào soi đáy mắt và thị trường FDT (để đánh giá thị giác).

  • Điều trị bằng hạ nhãn áp.

  • Hạ áp suất nội nhãn dự phòng nếu > 30mmHg, ngay cả khi không có bệnh tăng nhãn áp.

quizzes_lightbulb_red
Test your KnowledgeTake a Quiz!